Bản án 55/2021/HNGĐ-ST ngày 11/06/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH LA

BẢN ÁN 55/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 11 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh LA xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 230/2020/TLST – HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2020 về “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2021/QĐXX-ST ngày 10 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ph , sinh năm 1979 Địa chỉ cư trú: số 321, ấp 1, xã TA, thành phố MT, tỉnh TG.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Th, sinh năm 1976 Địa chỉ cư trú: số 93, ấp HN, xã AVN, thành phố T, tỉnh LA.

(Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc Ph trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông T quen biết nhau, có tổ chức lễ cưới, chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn vào năm 2002 tại UBND xã AVN, thành phố T, tỉnh LA. Bà và ông T chung sống hạnh phúc đến 2020 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do ông T có người phụ nữ khác bên ngoài, không quan tâm đến gia đình. Bà và ông T nhiều lần hòa giải nhưng không có kết quả. Nay bà xác định tình cảm không còn, không thể tiếp tục chung sống với ông T nữa nên xin được ly hôn.

Về con chung: Bà và ông Tcó 02 con chung tên NMN, sinh ngày 09/12/2001 và NNN, sinh ngày 25/7/2007. Khi ly hôn, bà Ph yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung NNN, sinh ngày 25/7/2007, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Nguyễn Văn Th không có lời trình bày.

* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, tỉnh LA phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án cho rằng:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo đúng quy định pháp luật tố tụng.

Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Ph, cho bà Ph ly hôn với ông T giao con chung NNN cho bà Ph trực tiếp nuôi dưỡng, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vào ngày 13/10/2020, Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh LA có thụ lý đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc P yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn Th; địa chỉ cư trú: số 93, ấp HN, xã AVN, thành phố T, tỉnh LA làm phát sinh vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh LA theo quy định tại các điều 28, 35, 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Ph và ông Th chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Bà Ph cho là vợ chồng chung sống không hạnh phúc nguyên nhân do do ông Th có người phụ nữ khác bên ngoài, không quan tâm đến gia đình. Trong thời gian thu thập chứng cứ, Tòa án có tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân của bà Ph và ông Th nhưng địa phương không nắm rõ. Bị đơn ông Th vắng mặt suốt quá trình tố tụng. Như vậy, có cơ sở xác định ông Th không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng và không còn thiết tha về quan hệ tình cảm với bà Ph nữa. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ tình cảm giữa bà Ph và ông Th không còn, tình trạng vợ chồng giữa bà Ph và ông Th đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, xét nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Ph là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về nuôi con chung: Bà Ph xác định vợ chồng có 02 con chung tên NMN, sinh ngày 09/12/2001 và NNN, sinh ngày 25/7/2007. Khi ly hôn, bà Ph yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung chưa thành niên NNN, sinh ngày 25/7/2007, không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con. Ông Th không có lời trình bày thể hiện nguyện vọng nuôi con, cấp dưỡng nuôi con của ông. Hội đồng xét xử xét thấy, con chung NNN hiện đang sống chung với bà Ph và cũng có nguyện vọng sống chung với bà Ph nên Hội đồng xét xử giao con chung cho bà Ph trực tiếp nuôi dưỡng, ông Th không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

Bà Ph và ông Th có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại các điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về chia tài sản và chia nợ: Bà Phư không yêu cầu Tòa án giải quyết nên bản án không đề cập đến.

[4] Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa về thủ tục tố tụng và nội dung vụ án là có căn cứ.

[5] Về án phí: Bà Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân – gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; 35; 39; 147, 227; 228; 238, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Ngọc Ph , cho bà Nguyễn Thị Ngọc Ph ly hôn với ông Nguyễn Văn Th .

2. Về nuôi con chung: Giao con chung chưa thành niên tên NNN, sinh ngày 25/7/2007 cho bà Nguyễn Thị Ngọc Ph trực tiếp nuôi dưỡng, ông Nguyễn Văn Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung chưa thành niên sau khi ly hôn mà không ai được cản trở. Trên cơ sở lợi ích của con, đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định pháp luật.

3. Về chia tài sản, chia nợ: Bản án không đề cập đến.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ph phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình. Do vậy chuyển tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004823 ngày 13/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Long An thành án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân – gia đình.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2021/HNGĐ-ST ngày 11/06/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:55/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tân An - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về