Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 27 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 282/2020/TLST –HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2020 về việc tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2021/QĐST – HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2021. Giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Th - Sinh năm 1994 Địa chỉ: Tổ dân phố Hòa D 5A, phường Cam Phúc B, thành phố Cam R, tỉnh Khánh H. Có đơn xin vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Trịnh Ngọc D - Sinh năm: 1994 Địa chỉ: Tổ dân phố Nghĩa Ph, phường Cam Ngh, thành phố Cam R, tỉnh Khánh H. Có đơn xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 07/9/2020, bản tự khai ngày 11/11/2020, các tài liệu trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Th trình bày: Nguyên đơn và bị đơn ông Trịnh Ngọc D tự tìm hiểu và chung sống với nhau có đăng ký kết hôn năm 2019 trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và được UBND phường Cam Nghĩa cấp giấy Chứng nhận kết hôn số: 40, ngày 25 tháng 3 năm 2019.

Quá trình chung sống: Thời gian đầu chung sống hạnh phúc và có với nhau 01 đứa con chung. Tuy nhiên, càng về sau vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân hai vợ chồng hay kình cãi, phát sinh nhiều mâu thuẫn trong hôn nhân, không quan tâm đến nhau, không có tiếng nói chung. Do vậy, bản thân nguyên đơn nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, Cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, nguyên đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cam R giải quyết cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn ông Trịnh Ngọc D.

Về con chung: Nguyên đơn và bị đơn ông Trịnh Ngọc D có 01 con chung là Trịnh Minh Đ, sinh ngày 08/3/2019. Nếu ly hôn nguyên đơn mong muốn Tòa án giao con cho nguyên đơn trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành, Nguyên đơn yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Trịnh Ngọc D: Ngày 11/11/2020 có bản tự khai là quá trình đi đến kết hôn như bà Th trình bày, chúng tôi tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2018 đến năm 2019 mới đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường Cam Nghĩa cấp giấy Chứng nhận kết hôn số: 40, ngày 25 tháng 3 năm 2019. Thời gian đầu vợ chồng sống bình thường đến tháng 8/2020 xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng kình cãi, nay tôi vẫn còn tình cảm với vợ tôi nên không đồng ý ly hôn. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Trịnh Minh Đ, sinh ngày 08/3/2019, nếu ly hôn tôi đồng ý giao con chung cho vợ tôi là bà Nguyễn Thị Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành, bị đơn cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cam Ranh phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Người tham gia tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Th xin ly hôn và nuôi con chung đối với bị đơn ông Trịnh Ngọc D.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa; Ý kiến của nguyên đơn có trong hồ sơ vụ án, ý kiến đại diện Viện kiểm sát.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện kết hôn năm 2019, có đăng ký kết hôn và được UBND phường Cam Nghĩa cấp giấy Chứng nhận kết hôn số: 40, ngày 25 tháng 3 năm 2019. Xác định đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

[3] Quá trình chung sống: Trong quá trình chung sống giữa nguyên đơn và bị đơn thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên đơn cho rằng bị đơn bỏ bê việc gia đình, không quan tâm đến vợ con, thường xuyên xúc phạm nguyên đơn, cuộc sống gia đình luôn luôn căng thẳng, nguyên đơn đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng bị đơn vẫn không thay đổi, nguyên đơn khẳng định tình cảm vợ chồng không còn. Bị đơn khai vẫn còn tình cảm đối với nguyên đơn không đồng ý ly hôn mong muốn vợ chồng đoàn tụ nuôi dưỡng con cái thành người. Tuy nhiên, xét thấy mâu thuẫn của nguyên đơn và bị đơn đã đến mức trầm trọng, có kéo dài để sống chung thì mục đích hôn nhân cũng không đạt được. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn đối với bị đơn.

[4] Về con chung: Nguyên đơn xác định có 01 (một) con chung là Trịnh Minh Đ, sinh ngày 08/3/2019. Xét thấy, hiện tại cháu Đ còn nhỏ, sau khi ly hôn việc giao con chưa thành niên cho người nào nuôi dưỡng, giáo dục là nhằm mục đích giúp con chưa thành niên phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Nguyên đơn chứng minh có công ăn, việc làm ổn định và có nơi ở đảm bảo cho cuộc sống của cháu Trịnh Minh Đ, nguyên đơn mong muốn được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành.

Đối với bị đơn, tại phiên tòa bị đơn có đơn xin vắng mặt, tuy nhiên trong bản tự khai của bị đơn cho rằng vẫn còn tình cảm với nguyên đơn nên không đồng ý ly hôn. Về con chung nếu ly hôn đồng ý giao con chung là Trịnh Minh Đ, sinh ngày 08/3/2019 cho nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành, bị đơn cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 (hai triệu) đồng.

Hội đồng xét xử chấp nhận giao cho nguyên đơn được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trịnh Minh Đ, sinh ngày 08/3/2019 đến tuổi trưởng thành, ông Trịnh Ngọc D phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi cháu Trịnh Minh Đ đủ 18 tuổi.

[5] Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xét.

[6] Về nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xét.

[7] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự và Điểm a Khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị Th được ly hôn với ông Trịnh Ngọc D.

2. Về con chung: Giao con chung là Trịnh Minh Đ, sinh ngày 08/3/2019 cho nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành. Bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 (hai triệu) đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Sau khi ly hôn vì quyền lợi của con, các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con; Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về án phí: Nguyên đơn phải nộp 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số AA/2019/0000930 ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cam Ranh. Như vậy, nguyên đơn đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Bị đơn phải nộp 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con.

* Quy đinh: Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về