TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ML, TỈNH SL
BẢN ÁN 55/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/10/2019 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ Đ VÀ ANH N
Ngày 21/10/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh SL, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 61/2019/TLST-HNGĐ ngày 18/9/2019 về việc: Tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2019 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị CTĐ, sinh 1993, trú tại: Bản Nà Tòng, xã MC, huyện ML, tỉnh SL. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh CVN, sinh 1991, trú tại: Bản Nà Tòng, xã MC, huyện ML, tỉnh SL. Có đề nghị xét xử vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML, tỉnh SL.
Người đại diện hợp pháp: Ông N T T, giám đốc Ngân hàng là người đại diện theo pháp luật. Có đề nghị xử vắng mặt;
Ông HMX, trú tại: Tiểu khu 1, xã Mường Bú, huyện ML, tỉnh SL. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/8/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị CTĐ trình bày:
Chị và anh CVN kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 08/10/2010 có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã Tạ Bú, huyện ML, tỉnh SL. Cuộc sống chung hạnh phúc đến tháng 3 năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do cả hai đi làm ăn xa, dẫn đến ngày càng không hiểu nhau. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên can nhưng không khắc phục được. Đến tháng 03/2018 hai người sống ly thân đến nay không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Chị CTĐ xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn anh CVN.
Về con chung: Có hai con là CTTN, sinh ngày 03/01/2011 và CTTM, sinh 03/01/2013. Chị yêu cầu được nuôi cả hai con, tùy vào nguyện vọng của các con và không yêu cầu anh CVN cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, riêng: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Nợ ông HMX, ở tiểu khu 1, xã Mường Bú, huyện ML số tiền 50.000.000, đồng; Nợ Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML, tỉnh SL số tiền 30.000.000, đồng. Hai bên thỏa thuận chị đã trả cho ông HMX xong vào tháng 9/2019, số nợ Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML, tỉnh SL số tiền 30.000.000, đồng do anh CVN có trách nhiệm trả.
Bị đơn anh CVN trình bày: Anh CVN xác nhận quan hệ hôn nhân với chị CTĐ. Xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của nguyên đơn chị CTĐ. Xác định nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị CTĐ trình bày là đúng. Nay chị CTĐ xin ly hôn anh nhất trí.
Về con chung: Có hai con là CTTN, sinh ngày 03/01/2011 và CTTM, sinh 03/01/2013. anh yêu cầu được nuôi cả hai con, tùy vào nguyện vọng của các con và không yêu cầu chị CTĐ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, riêng: Đều không có.
Về nợ chung: Nợ ông HMX, ở tiểu khu 1, xã Mường Bú, huyện ML số tiền 50.000.000, đồng; Nợ Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML, tỉnh SL số tiền 30.000.000, đồng. Anh có trách nhiệm trả số nợ Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML, tỉnh SL số tiền 30.000.000, đồng. Chị CTĐ có trách nhiệm trả ông HMX số tiền 50.000.000, đồng.
Các người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML, tỉnh SL trình bày: Căn cứ sổ vay vốn mã khách hàng 1600089658 ngày 05/3/2015 tính đến nay anh CVN và chị CTĐ còn nợ tiền gốc là 30.000.000, đồng theo chương trình hỗ trợ người nghèo. Nay hai người ly hôn Ngân hàng yêu cầu anh CVN là người phải trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng.
Ông HMX trình bày năm 2016 có cho hai vợ chồng CVN và chị CTĐ vay 50.000.000, đồng. Đến đầu tháng 9/2019 chị CTĐ đã thanh toán trả xong hết cho ông.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định.
Về nội dung: Áp dụng khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án.
Có căn cứ để xử cho chị CTĐ được ly hôn anh CVN.
Về con chung: Giao cho chị CTĐ trực tiếp nuôi hai con là CTTN, sinh ngày 03/01/2011 và CTTM, sinh 03/01/2013. Anh CVN không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về nợ chung:
Chấp nhận chị CTĐ đã thanh toán trả xong cho ông HMX số tiền 50.000.000, đồng.
Anh CVN có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML, tỉnh SL số tiền gốc là 30.000.000, đồng và lãi phát sinh.
Chị CTĐ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Tòa án phân tích, đánh giá, nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Anh CVN và Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã khai trình bày nguyện vọng, đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng trực tiếp, có đề nghị xử vắng mặt tại phiên tòa, theo quy định của khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt anh CVN và Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML.
Ông HMX xác nhận đã được chị CTĐ thanh toán xong nợ trước khi mở phiên tòa. Và ông đề nghị không triệu tập ông, do đó sự vắng mặt không ảnh hưởng đến quyền lợi của họ và việc giải quyết vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị CTĐ và anh CVN có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu do hai bên không còn tình cảm nữa. Chị CTĐ và anh CVN đã sống ly thân từ tháng 3/2018 đến nay, không quan tâm đến cuộc sống của nhau, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.
Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị CTĐ và anh CVN đã được gia đình khuyên giải, đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị CTĐ yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị CTĐ được ly hôn anh CVN.
[3] Về con chung: Có hai con là CTTN, sinh ngày 03/01/2011 và CTTM, sinh 03/01/2013. Theo nguyện vọng của các cháu và để đảm bảo quyền lợi của các cháu cần giao hai con chị CTĐ trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận việc chị CTĐ không yêu cầu anh CVN cấp dưỡng nuôi con, theo quy định của Điều 80, 81, 82 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về tài sản chung, riêng: Cả hai xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về nợ chung gồm:
Căn cứ lời khai của chị CTĐ và anh CVN đều xác định có nợ và căn cứ vào ý kiến của các người liên quan xác định đều là nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, chấp nhận việc thỏa thuận về thanh toán nợ của hai đương sự như sau: Anh CVN có trách nhiệm trả số nợ Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML, tỉnh SL số tiền gốc 30.000.000, đồng và lãi phát sinh. Chị CTĐ có trách nhiệm trả ông HMX số tiền 50.000.000, đồng và đã thánh toán trả nợ xong.
Chị CTĐ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:
1. Xử cho chị CTĐ được ly hôn anh CVN.
2. Về con chung: Giao cho chị CTĐ trực tiếp nuôi hai con là CTTN, sinh ngày 03/01/2011 và CTTM, sinh 03/01/2013. Anh CVN không phải cấp dưỡng nuôi con.
3. Về nợ chung:
Chấp nhận chị CTĐ đã thanh toán trả xong cho ông HMX số tiền 50.000.000, đồng.
Anh CVN có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML, tỉnh SL số tiền gốc là 30.000.000, đồng (ba mươi triệu đồng) và lãi phát sinh theo sổ vay vốn mã khách hàng 1600089658 ngày 05/3/2015.
4. Về án phí:
Chị CTĐ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000, đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002359 ngày 18/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ML, tỉnh SL.
Chị CTĐ được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, ngày 21/10/2019. Anh CVN, Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện ML, tỉnh SL được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 26 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án”.
Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 21/10/2019 về ly hôn giữa chị Đ và anh N
Số hiệu: | 55/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mường La - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về