Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 20/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 55/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Vào ngày 20 tháng 8 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 591/2018/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2018, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2019/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị X, sinh năm 1983.(Vắng mặt)

ĐKTT: Số K, tổ 2, ấp BM, xã XH, huyện X, tỉnh Đồng Nai. Nghề nghiệp: Công nhân.

Dân tộc: Kinh.

- Bị đơn: Anh Trần Ngọc V, sinh năm 1979.(Vắng mặt)

ĐKTT: Ấp BM, xã XH, huyện X, tỉnh Đồng Nai. Nghề nghiệp: Tài xế.

Dân tộc: Kinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24-10-2018 và trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị X trình bày:

Chị và anh Trần Ngọc V tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã XH, huyện X, tỉnh Đồng Nai. Cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau. Nhận thấy không thể duy trì cuộc sống chung của vợ chồng nên chị yêu cầu ly hôn anh V.

Về con chung: Chị và anh V có 02 người con tên Trần A, sinh ngày 21-8-2007 và Trần B, sinh ngày 05-01-2009. Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 người con chung, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án anh Trần Ngọc V đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có lời trình bày.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc:

Về thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa đảm bảo theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị X được ly hôn anh Trần Ngọc V; Giao 02 người con tên Trần A, sinh ngày 21-8-2007 và Trần B, sinh ngày 05-01-2009 cho chị Nguyễn Thị X trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con thành niên (đủ 18 tuổi) và có khả năng lao động. Tạm thời anh Trần Ngọc V không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị X và anh Trần Ngọc V có đơn xin xét xử vắng mặt, nên áp dụng Khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị X và anh V.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Giấy chứng nhận kết hôn số 68/2010, ngày 25- 5-2010, của Ủy ban nhân dân xã XH, huyện X, tỉnh Đồng Nai, cấp cho chị X – anh V đúng quy định pháp luật, nên hôn nhân của chị Nguyễn Thị X và anh Trần Ngọc V là hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn:

Chị X cho rằng cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau. Quá trình Tòa án làm việc đã triệu tập anh V nhiều lần để hòa giải mâu thuẫn vợ chồng, nhưng anh V không có mặt. Chứng tỏ, anh V không mong muốn vợ chồng cùng khắc phục mâu thuẫn để duy trì cuộc sống chung. Qua xác minh, lấy lời khai của cha ruột anh V cho thấy vợ chồng anh V – chị X xảy ra mâu thuẫn, thường hay cãi nhau, anh V đi làm xa thỉnh thoảng mới về nhà, anh V đã biết việc chị X yêu cầu ly hôn nhưng không đến Tòa án làm việc. Chứng tỏ, hôn nhân của chị X và anh V đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, đủ căn cứ cho ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4] Về con chung: Chị X và anh V có 02 người con tên Trần A, sinh ngày 21-8-2007 và Trần B, sinh ngày 05-01-2009, chị X yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện nay các con của anh chị đang sống với với chị X, chị chăm sóc con đảm bảo và nguyện vọng các con muốn sống với chị X. Do đó, giao 02 người con chung cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình.

Chị X không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

[5] Về tài sản chung: Chị X không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[6] Về nợ chung: Chị X trình bày không có nên không xét.

[7] Về án phí: Chị Nguyễn Thị X phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

[8] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc phù hợp với nhận định của Tòa án nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Căn cứ Khoản 1, Điều 28; Điểm a, Khoản 1, Điều 35; Khoản 1, Điều 39; Khoản 1, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí.

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị X và anh Trần Ngọc V.

2. Về con chung: Giao 02 người con tên Trần A, sinh ngày 21-8-2007 và Trần B, sinh ngày 05-01-2009 cho chị Nguyễn Thị X trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con thành niên (đủ 18 tuổi) và có khả năng lao động hoặc khi chị X và anh V có yêu cầu khác.

Tạm thời anh Trần Ngọc V không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh V được thăm nom con chung, không ai được quyền ngăn cản, nhưng không được làm ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi xét thấy cần thiết, các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc khoản cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ: Không giải quyết.

4. Về án phíBuộc chị Nguyễn Thị X nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí sơ thẩm về ly hôn. 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí chị X nộp theo Biên lai thu tiền số: 003432 ngày 10-12-2018, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc được chuyển thành tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị X và anh Trần Ngọc V được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận hoặc niêm yết toàn sao bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 20/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:55/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về