Bản án 55/2019/DS-ST ngày 09/10/2019 về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BN ÁN 55/2019/DS-ST NGÀY 09/10/2019 VỀ YÊU CẦU THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRẢ TIỀN

Ngày 09 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu - 24 Hoàng Văn Thụ, thành phố Đà Nẵng tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 54/2019/TLST-DS ngày 11 tháng 4 năm 2019 về việc “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2019/QĐ-DSST ngày 19 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 69/2019/QĐ-TA ngày 17 tháng 9 năm 2019 giữa:

* Nguyên đơn: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật T.

Địa chỉ: … Thân Nhân T, phường …, quận T, thành phố Hồ Chí Minh.

Ngưi đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Công T (có mặt)

Địa chỉ: … Nguyễn Hữu Thọ, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

(văn bản ủy quyền ngày 04 tháng 4 năm 2019)

* Bị đơn: Ông Huỳnh Bá Gia H (vắng mặt)

Địa chỉ: … Trưng Nữ Vương, phường Bình Hiên, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện đề ngày 04 tháng 4 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 15/8/2017, chi nhánh Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật T – đại diện là bà Huỳnh Thị Hà T và ông Huỳnh Bá Gia H ký biên bản thỏa thuận xác nhận nợ với nội dung chủ yếu như sau: Hai bên thỏa thuận và xác nhận đến hết ngày 14/8/2017 ông Huỳnh Bá Gia H còn nợ Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật T tổng số tiền 474.609.000đ (Bốn trăm bảy mươi bốn triệu sáu trăm lẻ chín nghìn đồng) bao gồm nợ gốc là 474.609.000đ (Bốn trăm bảy mươi bốn triệu sáu trăm lẻ chín nghìn đồng), lãi 0 đồng. Ông Huỳnh Bá Gia H có trách nhiệm thanh toán khoản nợ trên trong vòng 06 tháng, bắt đầu từ ngày 15/9/2017, lộ trình trả nợ cụ thể như sau:

Đt 1: Ngày 15/9/2017 trả 79.100.000đ

Đợt 2: Ngày 15/10/2017 trả 79.100.000đ

Đợt 3: Ngày 15/11/2017 trả 79.100.000đ

Đợt 4: Ngày 15/12/2017 trả 79.100.000đ

Đợt 5: Ngày 15/01/2018 trả 79.100.000đ

Đợt 6: Ngày 15/02/2018 trả 79.109.000đ

Ngoài ra, hai bên còn thỏa thuận nếu đến ngày thanh toán nợ như lộ trình trên mà ông Huỳnh Bá Gia H không thanh toán thì sẽ chịu mức lãi suất là 18%/năm trên tổng dư nợ.

Tuy nhiên kể từ ngày ký biên bản thỏa thuận xác nhận nợ đến nay, ông Huỳnh Bá Gia H không thanh toán bất kỳ khoản tiền nào cho Công ty TNHH Thương nại và Dịch vụ Kỹ thuật T dù Công ty đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.

Do ông Huỳnh Bá Gia H không thanh toán nên Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Huỳnh Bá Gia H trả một lần cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật T toàn bộ số tiền nợ là 595.629.225đ (Năm trăm chín mươi lăm triệu sáu trăm hai mươi chín nghìn hai trăm hai lăm đồng). Trong đó: nợ gốc 474.609.000đ (Bốn trăm bảy mươi bốn triệu sáu trăm lẻ chín nghìn đồng) và nợ lãi tính đến ngày 15/3/2019 là 121.020.225đ (một trăm hai mươi mốt triệu không trăm hai mươi nghìn hai trăm hai mươi lăm đồng).

Ti phiên tòa, đại diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu về số nợ gốc và thay đổi về yêu cầu tính lãi. Cụ thể Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật T yêu cầu ông Huỳnh Bá Gia H phải trả nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 158.756.373đ (một trăm năm mươi tám triệu bảy trăm năm mươi sáu ngàn ba trăm bảy ba đồng)

* Trong quá trình tiến hành tố tụng cũng như tại phiên tòa, mặc dù bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để nhiều lần nhưng bị đơn là ông Huỳnh Bá Gia H vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật T và ông Huỳnh Bá Gia H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Huỳnh Bá Gia H có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ … Trưng Nữ Vương, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Khi tham gia giao dịch, ông sử dụng địa chỉ này để xác lập nghĩa vụ của mình với Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật T. Do đó việc ông không có mặt tại địa chỉ này mà không thông báo cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật T biết về nơi cư trú mới của ông theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật dân sự năm 2015 là hành vi cố tình giấu địa chỉ.

* Trong quá trình tiến hành tố tụng cũng như tại phiên tòa, mặc dù bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn là ông Huỳnh Bá Gia H vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với ông Huỳnh Bá Gia H [2] Xét yêu cầu buộc ông Huỳnh Bá Gia H phải trả số tiền 633.365.373đ (sáu trăm ba mươi ba triệu ba trăm sáu mươi lăm ngàn ba trăm bảy mươi ba đồng). Trong đó có 474.609.000đ (bốn trăm bảy mươi bốn triệu sáu trăm lẻ chín ngàn đồng) nợ gốc và 158.756.373đ (một trăm năm mươi tám triệu bảy trăm năm mươi sáu ngàn ba trăm bảy ba đồng) nợ lãi của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T. Hội đồng xét xử nhận thấy: Chứng cứ mà nguyên đơn xuất trình là Biên bản thỏa thuận xác nhận nợ ngày 15 tháng 8 năm 2017 có đủ cơ sở để xác định ông Huỳnh Bá Gia H có nghĩa vụ phải trả cho Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T số tiền 633.365.373đ và tiền lãi theo mức lãi suất 18%/tháng kể từ thời điểm bắt đầu nghĩa vụ trả nợ là 15 tháng 9 năm 2017 nhưng ông H đã không thực hiện nghĩa vụ của mình như đã cam kết, thỏa thuận. Do đó yêu cầu khởi kiện như nêu trên của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T đối với ông Huỳnh Bá Gia H là có cơ sở, phù hợp với Điều 357 Bộ luật dân sự 2005 nên cần chấp nhận.

[3] Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên án phí dân sự sơ thẩm là 29.334.614đ (hai mươi chín triệu ba trăm ba mươi bốn ngàn sáu trăm mười bốn đồng) ông Huỳnh Bá Gia H phải chịu.

Hoàn lại cho Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T số tiền tạm ứng án phí là 13.912.584đ (mười ba triệu chín trăm mươi hai ngàn năm trăm tám mươi tư đồng) theo biên lai thu số 6971 ngày 11 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 357 và khoản 1 điều 468 Bộ luật dân sự;

- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền của ông Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T đối với ông Huỳnh Bá Gia H.

Buộc ông Huỳnh Bá Gia H phải trả cho Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T số tiền 633.365.373đ (sáu trăm ba mươi ba triệu ba trăm sáu mươi lăm ngàn ba trăm bảy mươi ba đồng). Trong đó có 474.609.000đ (bốn trăm bảy mươi bốn triệu sáu trăm lẻ chín ngàn đồng) nợ gốc và 158.756.373đ (một trăm năm mươi tám triệu bảy trăm năm mươi sáu ngàn ba trăm bảy ba đồng) Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T có đơn yêu cầu thi hành án mà ông Huỳnh Bá Gia H không trả tiền thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi trên số tiền chậm trả theo mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm là 29.334.614đ (hai mươi chín triệu ba trăm ba mươi bốn ngàn sáu trăm mười bốn đồng) ông Huỳnh Bá Gia H phải chịu.

Hoàn lại cho Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật T số tiền tạm ứng án phí là 13.912584đ (mười ba triệu chín trăm mươi hai ngàn năm trăm tám mươi tư đồng) theo biên lai thu số 6971 ngày 11 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

335
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2019/DS-ST ngày 09/10/2019 về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền

Số hiệu:55/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về