Bản án 55/2018/HNGĐ-ST ngày 27/04/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 55/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 27 tháng 4 năm 2018 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 165/2018/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2018/QĐXX-ST ngày 09 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Bùi Minh T, sinh năm 1971; địa chỉ: Thôn 8, xã T, huyện T, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Chị Hoàng Thị T, sinh năm 1972; địa chỉ: Thôn 8, xã T, huyện T, thành phố Hải Phòng; hiện nay đang tạm giam tại Trại giam Công an thành phố Hải Phòng; vắng mặt (đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05 tháng 3 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Bùi Minh T trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Hoàng Thị T kết hôn với nhau do tự nguyện, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương năm 1992, nhưng không đăng kí kết hôn, đến nay vẫn không đăng kí kết hôn. Sau cưới vợ chồng chung sống tại xã Tam Hưng, huyện Thủy Nguyên. Cuộc sống hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hòa hợp, không quan tâm đến nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh xin ly hôn chị Hoàng Thị T.

Về con chung: Anh và chị Hoàng Thị T có hai con chung là Bùi Hoàng N, sinh năm 1994 và Bùi Hoàng Bảo T, sinh năm 2008 và có một con nuôi là Bùi Hoàng Bảo T, sinh năm 2006. Hiện nay con tên N đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không ai phải nuôi dưỡng; các con T và T còn nhỏ, anh T nhận trách nhiệm trực tiếp nuôi, không yêu cầu chị T cấp dưỡng.

Về tài sản chung và vay nợ chung: Anh và chị Hoàng Thị T có nhưng vợ chồng thỏa thuận tự giải quyết, nếu không xong sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết sau.

Lời khai trong quá trình xét xử bị đơn Hoàng Thị T trình bày: Thống nhất toàn bộ lời trình bày của anh Bùi Minh T về hôn nhân, con chung, tài sản và vay nợ chung; thừa nhận tính hợp pháp của các tài liệu, chứng cứ anh T đã nộp cho Tòa án. Chị Hoàng Thị T có quan điểm đồng ý ly hôn anh T, đề nghị giải quyết về con chung chưa thành niên là Bùi Hoàng Bảo T và Bùi Hoàng Bảo T, không đề nghị giải quyết về tài sản và vay nợ chung.

Về chứng cứ do Tòa án thu thập được phù hợp với lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn và các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn giao nộp.

Bà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và về việc giải quyết vụ án như sau: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Nguyên đơn và bị đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 28, 35, 39, 147, 227 và 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS); các điều 9, 14, 15, 16, 53, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, xử không công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Bùi Minh T và chị Hoàng Thị T; Giao con Bùi Hoàng Bảo T, sinh năm 2008 và Bùi Hoàng Bảo T cho anh Bùi Minh T trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; anh Bùi Minh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:

[1] Về tố tụng: Chị Hoàng Thị T đã được Tòa án triệu tập đến phiên tòa hợp lệ và đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt chị Hoàng Thị T.

[2] Về hôn nhân: Anh Bùi Minh T và chị Hoàng Thị T tự nguyện chung sống như vợ chồng từ năm 1994 đến năm 2010 có đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nhưng không đăng kí kết hôn nên được xác định là hôn nhân không hợp pháp. Việc anh Thái yêu cầu ly hôn chị Thoa, cần áp dụng khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/NQ-2000/QH-10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết không công nhận anh Bùi Minh T và chị Hoàng Thị T là vợ chồng.

[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống như vợ chồng, anh Bùi Minh T và chị Hoàng Thị T có hai con chung là Bùi Hoàng N, sinh năm 1994 và Bùi Hoàng Bảo T, sinh năm 2008 và có một con nuôi là Bùi Hoàng Bảo T, sinh năm 2006. Hiện nay con tên N đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết. Các con T và T còn nhỏ, các bên yêu cầu giải quyết việc nuôi con chung và thỏa thuận để anh T trực tiếp nuôi hai con, không đề nghị giải quyết về cấp dưỡng nuôi con. Thỏa thuận về nuôi con giữa các bên là tự nguyện, phù hợp với nguyện vọng của con, bảo đảm được lợi ích toàn diện của con theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên chấp nhận.

[4] Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên: Anh Bùi Minh T và chị Hoàng Thị T có nhưng không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Anh Bùi Minh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Như vậy, ý kiến của bà Kiểm sát viên đã phát biểu tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật và về việc giải quyết vụ án là phù hợp pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/NQ-2000/QH-10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; các điều 14, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên bố:

Không công nhận anh Bùi Minh T và chị Hoàng Thị T là vợ chồng.

Về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con: Công nhận sự thỏa thuận, giao con Bùi Hoàng Bảo T, sinh ngày 20 tháng 02 năm 2006 và Bùi Hoàng Bảo T, sinh ngày 21 tháng 01 năm 2008 cho anh Bùi Minh T trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Bùi Minh T và chị Hoàng Thị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên: Anh Bùi Minh T và chị Hoàng Thị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

Về án phí: Anh Bùi Minh T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng biên lai số 0008806 ngày 14 tháng 3 năm 2018. Anh Bùi Minh T đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2018/HNGĐ-ST ngày 27/04/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:55/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về