Bản án 55/2018/HNGĐ-ST ngày 06/04/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 55/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 06 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ĐứcHòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:145/2018/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2018 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2018/QĐXX- ST ngày 15 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1984 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Chánh, xã Tân Phú, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

2.Bị đơn: Anh Ngô Thanh H, sinh năm 1982 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Chánh, xã Tân Phú, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 23/02/2018 và trong những lời khai tiếp theo tại Tòa án chị Nguyễn Thị H trình bày:

Về hôn nhân: chị và anh Ngô Thanh H tự nguyện kết hôn năm 2001. Hai người có đến UBND xã Tân Phú, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình vào ngày 06/11/2006. Cuộc sống chung vợ chồng thời gian đầu hòa thuận hạnh phúc đến tháng 07/2017 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân nhau cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau xô xác lẫn nhau. Nay chị thấy tình nghĩa vợ chồng không thể hàn gắn nên chị xin được ly hôn với anh H.

Về con chung: có 02 con chung tên Ngô Quốc B sinh ngày 23/02/2002 và Ngô Thị Huỳnh Nh sinh ngày 11/12/2006 hiện con do anh H đang nuôi, khi ly hôn chị đồng ý để các con cho anh H nuôi. Chị không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không yêu cầu Tòa án án giải quyết.

Nợ chung: không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn: anh Ngô Thanh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh không đến không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà. Anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh H.

 [2] Về hôn nhân: Xét thấy chị Nguyễn Thị H và anh Ngô Thanh H hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian ngắn và tiến đến hôn nhân vào năm 2001. Sau đó hai người có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Phú, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn vào ngày 06/11/2006 nên có căn cứ xác định hôn nhân của anh chị là phù hợp pháp luật theo quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thấy rằng từ khi chung sống, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, cãi vã về quan điểm sống tính tình không hợp nhau, thường xuyên xảy ra xô xác nên hai người đã ly thân từ tháng 07/2017 đến nay. Anh H không đến Tòa án để tham dự hòa giải đoàn tụ. Do đó Hội đồng xét xử thấy rằng chị H và anh H hai người đã ly thân từ tháng 7/2017 không có thiện chí hàn gắn, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho chị H được ly hôn của anh H theo quy định Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

 [3] Về con chung: Chị H và anh H có 02 con chung tên Ngô Quốc B sinh ngày 23/02/2002 và Ngô Thị Huỳnh Nh sinh ngày 11/12/2006 hiện đang sống với anh H. Khi ly hôn chị H đồng ý để anh H nuôi hai con chị không cấp dưỡng. Xét thấy, cháu B và Nh có nguyện vọng sống với anh H và từ khi ly thân đến nay anh H vẫn nuôi các con tốt nên để cho anh H tiếp tục nuôi các con là phù hợp theo quy định Điều 81 Luật hôn nhân gia đình. Về vấn đề cấp dưỡng anh H vắng mặt không đặt ra yêu cầu nên không đề cập xem xét.

 [4] Về tài sản chung: chị H khai tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

 [5] Về nợ chung: chị H khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

 [6] Về án phí: chị H là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhângia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 8 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Ngô Thanh H.

2/ Về con chung: Anh H tiếp tục nuôi con tên Ngô Quốc B sinh ngày 23/02/2002 và Ngô Thị Huỳnh Nh sinh ngày 11/12/2006. Chị H không cấp dưỡng vì anh H không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, chị H được đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết, các đương sự có quyền yêu cầu xin thay đổi việc nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về án phí: chị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị H đã nộp theo biên lai số 2264 ngày 23/02/2018 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Chị H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kề từ ngày tuyên án. Anh H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

278
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2018/HNGĐ-ST ngày 06/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:55/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về