TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 55/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 25 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 260/2017/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 161/2017/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên toà số 106/2017/QĐST-HNGĐ, ngày 12 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Lan H, sinh năm 1983, địa chỉ Số , ấp M, xã N, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T (Út), sinh năm 1983, địa chỉ ấp A, xã T, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Vào năm 2006, chị Nguyễn Thị Lan H và anh Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, có làm đám cưới, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình sống có 01 con chung tên là Nguyễn Thị Chúc Q, sinh ngày 07/5/2007, đang sống với chị H.
Do vợ chồng không cùng quan điểm sống, nên thường xuyên cải nhau, khi chị H sinh con được 11 tháng tuổi thì anh T bỏ đi đến nay, từ đó vợ chồng chia tay và sống ly thân cho đến nay. Nhận thấy, vợ chồng không còn hạnh phúc, hôn nhân không thể tồn tại được.
Nay chị H yêu cầu Toà án giải quyết như sau:
- Về hôn nhân: Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với anh Nguyễn Văn T;
- Về con chung: Yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
Tại phiên toà, nguyên đơn không rút lại đơn khởi kiện, các đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Về tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn Nguyễn Văn T, mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng vắng mặt không rõ lý do, cho nên, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng bị đơn Trung.
- Về quan hệ hôn nhân: Từ năm 2006 đến nay, chị Nguyễn Thị Lan H và anh Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào Điều 9 và Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 4 Điều 3 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, ngày 06/01/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh T. Cho nên, yêu cầu khởi kiện của chị H là có căn cứ chấp nhận.
- Về con chung: Trong thời kỳ chung sống như vợ chồng, chị H và anh T có một người con chung là Nguyễn Thị Chúc Q, sinh ngày 07/5/2007, hiện do chị H nuôi dưỡng, chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng người con chung này.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 71, các khoản 1, 2 Điều 81, các điều 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì cha và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên. Sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Nếu không thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con thì căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, Toà án quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng. Người không trực tiếp nuôi dưỡng cũng có quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
Xét thấy, cháu Q có nguyện vọng sống chung với mẹ, người con này từ nhỏ đã được người mẹ chăm sóc nuôi dưỡng tốt, cho nên phải giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng là hợp lý. Nếu sau này người mẹ nuôi dưỡng không tốt thì người cha có quyền yêu cầu Toà án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cháu Nguyễn Thị Chúc Q, sinh ngày 07/5/2007 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Dành quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục người con chung này cho anh T, không ai được ngăn cản.
-Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị H đối với anh T.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Toà giải quyết.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016; Buộc chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các điều 9, 14, 71, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Khoản 4 Điều 3 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP, ngày 06/01/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1) Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Lan H, tuyên bố không công nhận mối quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Lan H và anh Nguyễn Văn T.
2) Về con chung: Chị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Chúc Q, sinh ngày 07/5/2007 đến tuổi trưởng thành, anh T được quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục người con chung này, không ai được ngăn cản.
3) Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị H đối với anh T.
4) Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết.
5) Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ, theo biên lai thu tiền số 0007595, ngày 04/8/2017, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách. Như vậy, chị H đã nộp xong án phí sơ thẩm.
6) Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn này tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 55/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 55/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Sóc Trăng - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về