Bản án 54/2021/HNGĐ-ST ngày 02/06/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình - ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

 BẢN ÁN 54/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - LY HÔN

 Trong ngày 02 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 131/2021/TLST-HNGĐ, ngày 05 tháng 4 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 118/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/4/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số; 85/2021/QĐST – HNGĐ ngày 17/5/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Hoàng Thị H, sinh năm 1969. Địa chỉ: Số 14, ấp 1, xã ML, huyện CL, ĐT.

Địa chỉ liên lạc: Ấp 3, xã HP, huyện NT, tỉnh ĐN.

 Bị đơn: Võ Minh Hoàng, sinh năm 1969.

Địa chỉ: Tổ 14, ấp 1, xã ML, huyện CL, ĐT.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm chị Hoàng Thị H là nguyên đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Vợ chồng sống chung với nhau vào năm 1991 và không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do anh Hoàng có hành vi bạo lực và đánh chị H. Mặc dù đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng giữa vợ và chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng không còn chung sống hơn 17 năm.

Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên nay chị Hoàng Thị H yêu cầu được ly hôn với anh Võ Minh Hoàng.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Võ Ngọc Nhung, sinh năm 1992. Con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

Trong quá trình tố tụng anh Võ Minh Hoàng là bị đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Anh Hoàng thừa nhận lời trình bày của chị H về thời gian chung sống cũng như mâu thuẫn vợ chồng là đúng, anh Hoàng và chị H không đăng ký kết hôn. Anh Hoàng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Hoàng Thị H.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Võ Ngọc Nhung, sinh năm 1992. Con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ. Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:

Giấy CMND Hoàng Thị H và Sổ hộ khẩu (photo);

Đơn xác nhận nơi cư trú (bản chính);

Đơn đề nghị không hòa giải, đối thoại ngoài Tòa án (bản chính);

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Chị Hoàng Thị H có đơn yêu cầu được ly hôn với anh Võ Minh Hoàng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn”.

Anh Võ Minh Hoàng là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ tại CL, tỉnh ĐT. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lanh, tỉnh Đồng Tháp.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Võ Minh Hoàng là bị đơn trong vụ kiện nhưng anh Hoàng vắng mặt tại phiên tòa lần hai không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với Võ Minh Hoàng là phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Xét thấy chị Hoàng Thị H và anh Võ Minh Hoàng tìm hiểu và tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1991, mặc dù việc sống chung của anh chị đều được hai bên gia đình thừa nhận, nhưng chị H và anh Hoàng đã không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật để được công nhận là vợ chồng. Bởi lẽ, tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng....”; và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 cũng quy định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 điều 14 của Luật này....”. Do chị H và anh Hoàng không đăng ký kết hôn nên khi chị H xin ly hôn Hội động xét xử không tiến hành hòa giải quan hệ hôn nhân giữa hai người; vì vậy, Hội đồng xét xử không công nhận chị Hoàng Thị H và anh Võ Minh Hoàng là vợ chồng.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Võ Ngọc Nhung, sinh năm 1992. Con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị H và anh Hoàng không có yêu cầu, Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Chị H và anh Hoàng trình bày không có nợ ai và cũng không cho ai nợ, Hội đồng xét xử không xem xét .

- Án phí: Chị Hoàng Thị H phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, Điều 144, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 51, khoản 2 Điều 53, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Không công nhận chị Hoàng Thị H và anh Võ Minh Hoàng là vợ chồng.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Võ Ngọc Nhung, sinh năm 1992. Con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về tài sản chung và nợ chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị Hoàng Thị H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0012388 ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Như vậy tiền án phí đương sự đã nộp xong.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 54/2021/HNGĐ-ST ngày 02/06/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình - ly hôn

Số hiệu:54/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về