Bản án 54/2018/HNGĐ-ST ngày 12/09/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 54/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/09/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 9 năm 2018, tại Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai; xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 176/2018/TLST-HNGĐ ngày 11/5/2018, về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/8/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 30/2018/QĐST-HNGĐ ngày 23/8/2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lâm Quang C, sinh năm 1959;

- Bị đơn: Bà Lê Thị D, sinh năm 1978;

Cùng địa chỉ cư trú tại: Số nhà 06, Tổ 2, ấp PD, xã PB, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.

(Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện ngày 31/5/2018 và lời khai trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, nguyên đơn trình bày:

Về hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn tìm hiểu và tự nguyện kết hôn, đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PB, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, có giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/9/2005. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại ấp PD, xã PB, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Đến năm 2010, vì làm ăn thua lỗ nên bị đơn tự ý bỏ đi khỏi địa phương và không báo nguyên đơn biết. Từ năm 2010, nguyên đơn đã tìm kiếm tin tức của bị đơn nhưng không có kết quả, thông tin. Vì vậy, nguyên đơn làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố bị đơn mất tích và được Tòa án chấp nhận theo Quyết định số: 06/2018/QĐDS-ST ngày 19/4/2018 của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Từ năm 2010, vợ chồng không sống chung với nhau, tình cảm vợ chồng không còn nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn.

Vợ chồng không có con, không có nợ chung; về tài sản chung không có tranh chấp nên nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đến bị đơn nhưng bị đơn không đến Tòa án để làm việc và cũng không gửi, giao tài liệu, chứng cứ đến Tòa án. Vì vậy, Tòa án không thể hòa giải vụ án theo quy định tại Điều 54 của Luật hôn nhân và gia đình và quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Tòa án lập Biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân của các đương sự tại địa phương và đã thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ gửi đến các đương sự. Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: Nguyên đơn không có ý kiến về các tài liệu, chứng cứ các bên đã cung cấp cũng như các tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã thu thập được và không bổ sung tài liệu, chứng cứ nào khác; bị đơn vắng mặt, Tòa án đã Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tống đạt theo đúng quy định của luật.

*Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng trình tự tố tụng theo quy định đối với một phiên tòa sơ thẩm.

- Về quan điểm giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28 khoản 1; Điều 203, 205, 227 khoản 1 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Cho ông Lâm Quang C ly hôn với bà Lê Thị D; về con chung không có, về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn trình bày không có và không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Khi nào có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác; về án phí: Nguyên đơn phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

[1] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn nên quan hệ pháp luật tranh chấp phải giải quyết trong vụ án là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự; nơi cư trú của bị đơn tại xã PB, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa án; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Hôn nhân giữa các đương sự được xây dựng, xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

Qua ý kiến trình bày của nguyên đơn và tài liệu xác minh của Tòa án tại C quyền địa phương, cho thấy: Sau khi kết hôn, các đương sự sống chung tại xã PB. Căn cứ Quyết định số: 06/2018/QĐDS-ST ngày 19/4/2018 của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai đã tuyên bố bị đơn mất tích. Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn.

Xét, nguyên đơn và bị đơn không còn sống chung với nhau từ năm 2010 và bị đơn đã mất tích. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận: Các đương sự đã vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ giữa vợ và chồng; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình, đời sống chung của vợ chồng không được liên tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Các đương sự chưa có con và không khởi kiện yêu cầu Tòa án quyết vấn đề này nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

- Nguyên đơn trình bày ý kiến trong đơn khởi kiện: Nợ chung không có; tài sản chung không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết và Tòa án chưa nhận được ý kiến (yêu cầu) của bị đơn nên không có thụ lý giải quyết quan hệ tài sản giữa các đương sự. Khi nào đương sự có đơn khởi kiện gửi đến Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp dân sự bằng vụ án khác.

[3] Về án phí: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

[4] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, Căn cứ:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, 147; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 235, 238, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 39 của Bộ luật dân sự năm 2015;

- Khoản 2 Điều 56; Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lâm Quang C.

- Về hôn nhân: Ông Lâm Quang C được ly hôn với bà Lê Thị D.

- Các đương sự chưa có con, không khởi kiện nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không khởi kiện nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

2. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình về ly hôn là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp 300.000 đông theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 008181 ngày 11/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

254
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2018/HNGĐ-ST ngày 12/09/2018 về ly hôn

Số hiệu:54/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về