Bản án 53/2021/HNGĐ-ST ngày 29/09/2021 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH BÌNH 

BẢN ÁN 53/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 29/9/2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình. Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 137/2021/TLST- HNGĐ ngµy 15/7/2021 về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 31/8/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 37/2021/QĐST ngày 14/9/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Q, sinh năm 1980.

Địa chỉ: Thôn N, xã V, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

2. Bị đơn: Anh Bùi Văn L, sinh năm 1978.

Địa chỉ: Thôn N, xã V, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

(Chị Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh L vắng mặt tại phiên tòa không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 15/7/2021 và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện N, nguyên đơn chị Đinh Thị Q trình bày:

1. Về quan hệ hôn nhân: Giữa chị Đinh Thị Q và anh Bùi Văn L có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh Ninh Bình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện vào ngày 23/12/1999. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống cùng nhà với bố mẹ chồng tại thôn N, xã V, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là trước khi kết hôn chưa tìm hiểu kỹ về nhau, quá trình sống chung  bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, anh L hay chơi cờ bạc gia đình luôn phải lo trả nợ cho anh L. Đến tháng 01/2021 chị Q nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự sâu sắc nên đã đưa con về nhà bố mẹ đẻ sinh sống. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Q đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Bùi Văn L.

2. Về con chung: Vợ chồng chị có 2 con chung hiện các cháu đều đã trưởng thành, chị không có ý kiến gì. Cháu lớn là Bùi Thị N , sinh năm 2001, cháu thứ hai là Bùi Văn D, sinh ngày 20/8/2003.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Q xác định không có, không yêu cầu  Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Bùi Văn L đã được tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng để anh L biết để thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, nhưng anh L không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình để hòa giải vụ án.

Tại biên bản xác minh ngày 02/8/2021 UBND xã V xác nhận thông tin về mối quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản và công nợ chung của vợ chồng đúng như chị Q trình bày.

Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện  của mình.

Ý kiến phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa:

* Về thủ tục tố tụng:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện và chấp hành quyền và nghĩa vụ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành các quy định trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 5; Điều  147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử, xử ly hôn giữa chị Đinh Thị  Q và anh Bùi Văn L.

- Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Q phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Chị Q đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nho Quan nay chuyển sang án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về  thủ tục tố tụng: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại thôn N, xã V, huyện N, tỉnh Ninh Bình, Tòa án nhân dân huyện N đã căn cứ vào khoản 1 Điều 28 và khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết là đúng quy định. Việc bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, vì bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, phiên tòa đã được hoãn lần thứ nhất do bị đơn vắng mặt, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị Q và anh Bùi Văn L tự nguyện đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh Ninh Bình cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào năm 1999. Do vậy hôn nhân giữa chị Q và anh L được công nhận là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng chị Q, anh L hạnh phúc được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính dẫn tới mâu thuẫn là vợ chồng không hợp nhau về tính cách, bản thân anh L hay cờ bạc không chăm lo cho gia đình, từ tháng 1 năm 2021 đến nay vợ chồng sống ly thân không ai quan tâm tới ai nữa. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị Q và anh L mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn đã được tòa án tống đạt thông báo hòa giải nhưng anh L không đến tòa án làm việc hòa giải, chứng tỏ anh L không có thiện chí hòa giải để đoàn tụ vợ chồng. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đinh Thị Q là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[3]. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Chị Q và anh L có hai con chung, các cháu đủ 18 tuổi tự lập cuộc sống. Chị Q không đề nghị, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Q, anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Q phải nộp theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 5; Điều 147; Điều 227, Điều 228 ; Điều 266; Điều 271; Điều  273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều  27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị Q. Xử chị Đinh Thị Q được  ly hôn anh Bùi Văn L.

2. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Đinh Thị Q phải nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tiền tạm ứng án phí chị Q đã nộp theo Biên lai thu số AA/2021/0003268 ngày 15/7/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nho Quan.

Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2021/HNGĐ-ST ngày 29/09/2021 về ly hôn

Số hiệu:53/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về