Bản án 53/2021/HNGĐ-ST ngày 09/07/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH - TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 53/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

 Ngày 09 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khaivụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số:140/2021/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2021, theo Quyết định hoãn phiên tòa số:98/2021/QĐST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Tô Thị N - sinh năm 1990 Địa chỉ: xóm 7 xã Lý Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Bị đơn: anh Nguyễn Văn B - sinh năm 1990 Địa chỉ: xóm 7, xã Lý Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An (vắng mặt lần thứ hai không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, tại bản tự khai và quá trình giải quyết và tại phiên tòa nguyên đơn chị Tô Thị N trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn B kết hôn vào ngày 19/9/2011 tại UBND xã Lý Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Trước khi kết hôn có quá trình tìm hiểu, tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do tính tình không hòa hợp, chị và anh B không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, cãi vã. Mặc dù đã được gia đình nội ngoại hòa giải nhưng không thành, vợ chồng vẫn không hòa hợp được. Vợ chồng hiện sống ly thân từ cuối năm 2018 đến nay, cắt đứt mọi quan hệ. Chị N xác định tình cảm vợ chồng thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn B Về con chung: Vợ chồng có 1 con chung là cháu Nguyễn Vĩnh Hải Nam- sinh ngày 9/3/2014. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay cháu ở với chị N. Trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn chị N có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Nguyễn Vĩnh Hải Nam. Chị chưa yêu cầu anh Nguyễn Văn B cấp dưỡng nuôi con Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn B quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh B không có mặt để giải quyết, do đó Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn anh Nguyễn Văn B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Anh Nguyễn Văn B có hộ khẩu thường trú tại xã Lý Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thành được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa bị đơn anh Nguyễn Văn B vắng mặt lần hai không vì sự kiện bất khả kháng hay do trở ngại khách quan. Căn cứ vào khoản Điều 227 và Điều 228, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Văn B.

Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Chị Tô Thị N và anh Nguyễn Văn B kết hôn với nhau vào ngày 19/9/2011, trước khi kết hôn có quá trình tìm hiểu, hai bên tự nguyện có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Uỷ ban nhân dân xã Lý Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, do đó hôn nhân giữa chị N anh B là hợp pháp. Song thực tế thấy rằng sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc với nhau 7 năm, đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do cuộc sống chung xảy ra nhiều bất hòa, vợ chồng không tìm được nói chung. Chị N không còn tình cảm với anh B nữa vì vậy mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Tô Thị N giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn. Tại phiên tòa hội đồng xét xử đã phân tích để chị N suy nghĩ lại, đoàn tụ để cùng nuôi dạy con cái nhưng chị N không chấp nhận, chị giữ nguyên nguyện vọng xin được ly hôn. Xét thấy mục đích hôn nhân giữa chị N và anh B không đạt được, mẫu thuẫn đã kéo dài ba năm nay và ngày một trầm trọng. Vợ chồng sống ly thân đã lâu, cắt đứt mọi quan hệ do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tô Thị N [2] Về nuôi con: Chị N và anh B có một con chung là cháu Nguyễn Vĩnh Hải Nam-sinh ngày 9/3/2014. Từ khi chị và anh sống ly thân con chung hiện đang ở với chị N, cháu Hải Nam có nguyện vọng được ở với mẹ nếu bố mẹ ly hôn. Xét thấy cháu Nguyễn Vĩnh Hải Nam còn nhỏ, từ khi bố mẹ sống ly thân cháu ở với chị N, nguyện vọng của cháu cũng xin tiếp tục ở với mẹ, để không làm xáo trộn và ảnh hưởng đến tâm sinh lý của con chung, do đó cần tiếp tục giao con chung cho chị Tô Thị N tiếp tục nuôi dưỡng.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: chị Tô Thị N không yêu cầu anh Nguyễn Văn B cấp dưỡng nuôi con nên miễn xét [3] Về tài sản: Chị Tô Thị N không yêu cầu nên miễn xét.

[4] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; 35, 39 Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 273;

khoản 3 Điều 144; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 56; khoản 1 Điều 59; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1.Về hôn nhân: Chị Tô Thị N được ly hôn anh Nguyễn Văn B 2.Về con chung: Giao cháu Nguyễn Vĩnh Hải Nam- sinh ngày 9/3/2011 cho chị Tô Thị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến lúc con chung trưởng thành.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: chị Tô Thị N không yêu cầu nên miễn xét Anh Nguyễn Văn B có quyền đi lại, thăm nom chăm sóc con chung không ai được ngăn cản Vì lợi ích của con theo yêu cầu của cha mẹ hoặc tổ chức cá nhân theo quy định tại khoản 5 điều 84 luật hôn nhân gia đình năm 2014 tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con.

Anh Nguyễn Văn B không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm non, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

3.Về tài sản: chị Tô Thị N không yêu cầu nên không xem xét

4. Về án phí:

Buộc chị Tô Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, án phí của chị N được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị N đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo B lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002980 ngày 25/5/2021. Chị N đã nộp đủ án phí Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

“Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2021/HNGĐ-ST ngày 09/07/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:53/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về