Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 04/06/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 20/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/06/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 04 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 04/2021/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2021 về việc: “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2021 và Thông báo mở lại phiên tòa số 22/TBXX ngày 21 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích D, sinh năm 1990; vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Quỳnh A, sinh năm 1990; vắng mặt.

Cùng địa chỉ: Tổ 5, phường M, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; bản tự khai; các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích D trình bày:

Chị Nguyễn Thị Bích D và anh Nguyễn Quỳnh A đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M, thành phố Y, tỉnh Yên Bái vào ngày 26/4/2012 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm thường xuyên xảy ra tranh cãi, xúc phạm nhau. Mâu thuẫn đã được vợ chồng tự hòa giải, hai bên gia đình đã khuyên giải nhiều lần nhưng không khắc phục được. Chị D xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị D đề nghị Tòa án giải quyết cho chị D được ly hôn với anh Nguyễn Quỳnh A.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích D và anh Nguyễn Quỳnh A có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Minh N, sinh ngày 25 tháng 01 năm 2013 . Ly hôn chị D có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu N không yêu cầu anh Nguyễn Quỳnh A cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản: Chị D không yêu cầu Toà án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn anh Nguyễn Quỳnh A vắng mặt, không có lý do, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích D.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bị đơn anh Nguyễn Quỳnh A có hộ khẩu thường trú tại tổ 5, phường Minh Tân, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích D có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Quỳnh A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do. Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích D kết hôn với anh Nguyễn Quỳnh A trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp. Theo chị D trình bày quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm thường xuyên xảy ra tranh cãi, xúc phạm nhau, chị D xác định tình cảm vợ chồng đã hết đề nghị Tòa án giải quyết cho chị D được ly hôn anh Nguyễn Quỳnh A. Tòa án đã triệu tập hòa giải nhiều lần nhưng bị đơn anh Nguyễn Quỳnh A vắng mặt không lý do, không có ý kiến với yêu cầu khởi của chị D, thể hiện anh Nguyễn Quỳnh A không có thiện chí hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng. Như vậy, đã có đủ cơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị D và anh Nguyễn Quỳnh A đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị D là có cơ sở cần chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích D và anh Nguyễn Quỳnh A có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Minh N, sinh ngày 25 tháng 01 năm 2013, khi ly hôn chị D có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu N không yêu cầu anh Nguyễn Quỳnh A cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy: Nguyện vọng trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung của chị D là chính đáng, phù hợp với nguyện vọng của cháu N. Anh Nguyễn Quỳnh A không có ý kiến gì đối với việc nuôi con chung nên giao cháu N cho chị D trực tiếp trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục là phù hợp. Do chị D không yêu cầu anh Nguyễn Quỳnh A cấp dưỡng nuôi con nên anh Nguyễn Quỳnh A chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về chia tài sản: Chị Nguyễn Thị Bích D, anh Nguyễn Quỳnh A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5 ] Về án phí và quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Bích D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Chị Nguyễn Thị Bích D, anh Nguyễn Quỳnh A có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân:

Chị Nguyễn Thị Bích D được ly hôn anh Nguyễn Quỳnh A

2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Bích D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Thị Minh N, sinh ngày 25 tháng 01 năm 2013, cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi. Anh Nguyễn Quỳnh A không phải cấp dưỡng nuôi cháu N và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị D đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: AA/2017/0006743, ngày 04 tháng 01 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Yên Bái.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Bích D và anh Nguyễn Quỳnh A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

285
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 04/06/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:20/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về