Bản án 53/2020/ST-HNGĐ ngày 31/12/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA BÌNH – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 53/2020/ST-HNGĐ NGÀY 31/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 31 tháng 12 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 328/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2020 về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2020 giữa:

Nguyên đơn:chị Nguyễn N, sinh năm 1985, địa chỉ: ấp Chùa P, thị trấn Hòa B, huyện Hòa B, tỉnh Bạc L

Bị đơn: anh Trần P, sinh năm 1984, địa chỉ: ấp Chùa P, thị trấn Hòa B, huyện Hoà B, tỉnh Bạc L (Chị N xin vắng mặt; anh P vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/11/2020, các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình nguyên đơn – chị Nguy n Thị im N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trần P tự nguyện chung sống vào năm 2010, có tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương và đã đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Hòa B, huyện Hòa B, tỉnh Bạc L vào năm 2010. Quá trình chung sống chỉ hạnh phúc một thời gian đầu nhưng đến cuối năm 2016 thì phát sinh mâu thuẩn trầm trọng do vợ chồng bất đồng quan điểm trong lối sống, anh P không chăm lo gia đình mà chỉ lo chơi bời, cờ bạc. Chị đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh P vẫn không thay đổi nên đã ly thân từ đầu năm 2017 đến nay. Vì vậy, nay chị yêu cầu ly hôn với anh P để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Nguyễn T, sinh ngày 05/4/2012. Hiện cháu T đang chung sống với chị N, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: chị N xác định không có tài sản chung và nợ chung.

Bị đơn - anh Tr n P vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án này, không gửi văn bản thể hiện ý kiến đối với người khởi kiện.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình phát biểu ý kiến:

Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Quá trình từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình:

Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn N đối với anh Trần P.

Về con chung: giao cháu Trần Nguyễn T, sinh ngày 05/4/2012 cho chị Nguyễn N tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Trần P có quyền và nghĩa vụ thăm con chung mà không ai được cản trở.

Án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình: Chị N phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liêu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về pháp luật tố tụng: nguyên đơn - chị Nguyễn N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần P nên đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn là anh Trần P trú tại huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Anh Trần P là bị đơn vắng mặt lần thứ 02 tại phiên tòa không có lý do, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ; đồng thời anh P cũng không có yêu cầu phản tố. Chị N có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vng mặt tất cả các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn N và anh Trần P tự nguyện chung sống và đã đăng ký kết hôn vào năm 2010 tại UBND thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình nên có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh P là hợp pháp.

[3] Yêu cầu xin ly hôn của chị N, Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẩn vợ chồng phát sinh từ cuối năm 2016 đến nay nhưng các bên vẫn không có biện pháp gì hàn gắn tình cảm, thực tế đã ly thân với nhau từ đầu năm 2017 đến nay.

Hơn nữa, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh P nhưng anh không đến tham dự và cũng không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị N, điều này cho thấy ý chí của anh P không muốn hàn gắn mối quan hệ với chị N. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N đối với anh P.

[4] Về con chung: Việc quyết định giao con cho người cha hoặc người mẹ nuôi dưỡng sau khi ly hôn cần phải dựa trên quyền lợi về mọi mặt của người con, về điều kiện trông nom, chăm sóc. Từ từ lúc ly thân đầu năm 2017) đến nay một mình chị N phải chăm lo cho cháu Trần Nguyễn T, sinh ngày 05/4/2012. Hiện tại cháu đang sống ổn định cùng chị N; Cháu T có nguyện vọng muốn tiếp tục chung sống với chị N theo quy định khoảng 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình. Hơn nữa, anh P vắng mặt và không gửi văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị N. Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N về việc tiếp tục nuôi cháu Trần Nguyễn T, sinh ngày 05/4/2012 là có cơ sở.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: chị N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: chị N xác định không có tài sản chung và nợ chung.

[7] Về án phí: chị N phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[8] Xét thấy đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình là hoàn toàn có căn cứ, cần được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Veà hoân nhaân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn N đối với anh Trần P.

2. Về con chung: giao cháu Trần Nguyễn T, sinh ngày 05/4/2012 cho chị Nguyễn N tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Trần P có quyền và nghĩa vụ thăm con chung mà không ai được cản trở.

3. Án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình: chị Nguyễn N phải chịu 300.000 đồng, chị N đã tạm dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0010355 ngày 19/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa Bình chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

338
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2020/ST-HNGĐ ngày 31/12/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:53/2020/ST-HNGĐ
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về