Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 22/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 53/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/08/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện D xét xử công khai vụ án thụ lý số: 129/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1969; Địa chỉ: Số 15, Tổ 22; Ấp T, xã TM, Huyện D; tỉnh Tây Ninh (có đơn xin xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Đồng Văn M, sinh năm 1969; Địa chỉ: Số 15, Tổ 22; Ấp T, xã TM, Huyện D; tỉnh Tây Ninh (vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 02 năm 2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Phạm Thị T trình bày:

Chị và anh Đồng Văn M tự nguyện chung sống từ năm 1992 có đăng ký kết hôn ngày 18/9/2002 tại xã TM, Huyện D, tỉnh Tây Ninh. Quá trình chung sống đến 01 năm 2012 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh M thường xuyên uống rượu về nhà gây gổ, cãi vã, mặc khác anh M không lo làm ăn phụ giúp gia đình, chị đã khuyên nhiều lần nhưng đến nay anh M không thay đổi, vợ chồng ly thân từ tháng 01/2013 đến nay. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn xin được ly hôn với anh Đồng Văn M.

Về con chung: 02 người: Đng Phạm Minh D; sinh năm 1994 và Đồng Phạm Yến Q; sinh năm: 1995. Hiện các con đã trưởng thành nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản riêng, tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án anh Đồng Văn M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thủ tục tố tụng nhưng anh Đồng Văn M vắng mặt không có lý do.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện D phát biểu ý kiến: Về thủ tục tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử; Thư ký đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Phạm Thị T đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71, Khoản 1 Điều 228 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn anh Đồng Văn M đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do xem như từ chối quyền và nghĩa vụ của mình trong vụ án này theo quy định tại điều 70, 72, 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự .

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.

Về con chung: Có 02 người con chung: Đồng Phạm Minh D; sinh năm 1994 và Đồng Phạm Yến Q; sinh năm: 1995, đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Phạm Thị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự nên hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị T là đúng quy định pháp luật. Anh Đồng Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng anh M vắng mặt không có lý do, căn cứ Khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh M là đúng theo quy định của pháp luật. Anh M phải chịu hậu quả của việc không giao nộp đầy đủ chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định tại Điều 91, Điều 96 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung: Chị Phạm Thị T tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn ngày 18/9/2002 tại UBND xã TM, Huyện D, tỉnh Tây Ninh nên công nhận đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do chị T và anh M bất đồng về quan điểm sống, mâu thuẫn với nhau vì anh M không lo làm ăn, thường xuyên uống rượu về nhà gây gổ đánh vợ con. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 01/2013 đến nay nhưng chị T, anh M vẫn không có giải pháp đoàn tụ. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T, anh M đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh M là có căn cứ.

Về con chung: Có 02 người con chung: Đồng Phạm Minh D; sinh năm 1994 và Đồng Phạm Yến Q; sinh năm: 1995, hiện các con đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

[3]Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị Phạm Thị T phải chịu tiền án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51; 53; 56; Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, Khoản 4; Điều 147; Khoản 2; Điều 227; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị T và anh Đồng Văn M.

2. Về con chung: Đồng Phạm Minh D; sinh năm 1994 và Đồng Phạm Yến Q; sinh năm: 1995, hiện các con đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Phạm Thị T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tại Chi cục thi hành án dân sự Huyện D, tỉnh Tây Ninh theo biên lai thu số 0011474 ngày 05/3/2019 (đã nộp xong).

Chị Phạm Thị T và anh Đồng Văn M vắng mặt được quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 22/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:53/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về