Bản án 52/2020/HNGĐ-ST ngày 25/08/2020 về tranh chấp ly hôn, con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 52/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 25 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 812/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2020/QĐST – DS ngày 10 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1989; trú tại: Tổ 3, ấp Tân Lâm, xã Tân Hà, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1986; trú tại: Tổ 3, ấp Tân Lâm, xã Tân Hà, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh C vắng mặt không lý do

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 29 tháng 10 năm 2019 vào các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên yên đơn chị Nguyễn Thị Th trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn C chung sống với nhau từ năm 2009, đến năm 2010 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hà, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Quá trình chung sống vợ, chồng hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn do không cùng quan điểm sống, thường xuyên gây gổ, cãi vả, đánh đập nhau, anh C sinh tật đam mê cờ bạc và thường xuyên uống rượu, bia về nhà kiếm chuyện. Chị T khuyên nhiều lần và cũng nhịn cho qua nhưng anh C không thay đổi và không có hướng khắc phục. Hiện tại đã sống ly thân, không còn quan tâm nhau, tình cảm không còn. Chị T xin ly hôn.

Về con chung: Chị và anh C chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Văn Đạt, sinh ngày 04-9-2009 và Nguyễn Văn Phong, sinh ngày 30-01-2014. Chị T xin nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Văn C không có quá trình bày, không đến Tòa án.

Tại phiên toà:

Chị T vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên lời trình bày, không thay đổi. Anh C vắng mặt không lý do, không đến Tòa, không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký và đương sự đều thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều 26, điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Đề nghị tuyên:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Th đối với anh Nguyễn Văn C.

Về quan hệ con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Văn Đạt, sinh ngày 04/9/2009 và Nguyễn Văn Phong, sinh ngày 30/01/2014. Chị T xin nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi 02 con chung nên ghi nhận.

Về tài sản chung, nợ chung chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị T phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn C là bị đơn trong vụ án vắng mặt không lý do. Căn cứ vào biên bản xác minh của Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020 và biên bản làm việc với ông Nguyễn Văn Dệ thì hiện tại anh C có sống tại tổ 3, ấp Tân Lâm, xã Tân Hà, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triêu tập đương sự mời anh C lên Tòa làm việc nhưng anh C không nhận bất kỳ văn bản nào của Tòa án cũng như không có lời khai về vụ án, anh C đi về bất thường, thường xuyên vắng mặt tại địa phương vào giờ hành chính, Tòa án có tống đạt các văn bản cho ông Dệ là ba vợ của anh C ở chung nhà nhận, cam kết và đã giao lại cho anh C nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh C là phù hợp. Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt.

* Về nội dung vụ án:

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh C chung sống với nhau từ năm 2009 đến năm 2010 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hà, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh, là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, chị T vắng mặt nhưng vẫn giữ nguyên lời trình bày. Hiện cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc thường phát sinh mâu thuẫn, do không cùng quan điểm sống, thường xuyên gây gổ, cãi vả, anh C không lo làm ăn xây dựng gia đình mà đi vào con đường cờ bạc, hút chích, nghiện ngập nhiều năm qua chị T đã khuyên can nhiều lần để anh C thay đổi sống có trách nhiệm với gia đình con cái nhưng không được. Chị T cũng đã cố gắng sống vì con và trách nhiệm với gia đình, thật sự không còn hạnh phúc. Hiện tại đã sống ly thân hơn hai năm, không còn quan tâm nhau, tình cảm không còn chị T xin ly hôn.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T, Hội đồng xét xử thấy rằng, trong cuộc sống vợ chồng C có sự chia sẻ đồng cảm, quan tâm chăm sóc, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau và cùng có trách nhiệm với gia đình, con cái. Trong mối quan hệ vợ chồng của chị T, anh C không có sự chia sẻ và đồng cảm, hiện tại anh, chị đã ly thân. Mặt khác, qua chứng cứ xác minh của Tòa án, hiện anh C là có nghiện ngập tại địa phương, không lo cho gia đình nên yêu cầu xin ly hôn của chị T là có căn cứ chấp nhận.

Anh C không đến Tòa, không có lời trình bày, không nhận bất kỳ văn bản nào của Tòa án giao nhận là từ bỏ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, không muốn hàn gắng mối quan hệ vợ chồng với chị T nên Hội đồng xét không xem xét là có căn cứ.

[3] Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Văn Đạt, sinh ngày 04/9/2009 và Nguyễn Văn Phong, sinh ngày 30/01/2014. Chị T xin nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi 02 con chung nên ghi nhận.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định tại điển a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 146, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Th đối với anh Nguyễn Văn C. Chị Nguyễn Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Văn Đạt, sinh ngày 04/9/2009 và Nguyễn Văn Phong, sinh ngày 30/01/2014. Giao 02 con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

Anh C được quyền đến thăm 02 con chung, không ai có quyền cản trở Về tài sản chung; nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Th phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị T đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000014 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh, chị T đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 52/2020/HNGĐ-ST ngày 25/08/2020 về tranh chấp ly hôn, con chung

Số hiệu:52/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về