Bản án 52/2020/HNGĐ-ST ngày 24/04/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BẢN ÁN 52/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Lộc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 225/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2020, về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự.

1. Nguyên đơn: Chị Tô Thị Ngọc V, sinh năm 1984. Địa chỉ: Thôn K, xã D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 16/4/2020.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Tường V, sinh năm 1991. Địa chỉ: Thôn N, xã G, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 27/3/2020.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 02/12/2019 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Tô Thị Ngọc V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Tô Thị Ngọc V và anh Nguyễn Tường V kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V (nay là xã G), huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 10/02/2012. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, thường xuyên cải vã, xúc phạm nhau, anh V ham chơi, không lo làm ăn, nhiều lần đánh đập chị V. Gia đình đã hòa giải nhưng vợ chồng không khắc phục được mâu thuẫn , vợ chồng sống ly thân từ tháng 11/2019. Nay chị V xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Tường V.

Về con chung: Chị V trình bày vợ chồng có 02 người con chung là Nguyễn Hoàng Phương L, sinh ngày 19/11/2012; Nguyễn Hoàng Trung Q, sinh ngày 04/7/2014. Cả 02 cháu hiện đang ở với chị V, chị V yêu cầu được tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 người con cho đến khi đủ 18 tuổi. Chị V không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn đã nộp các tài liệu, chứng cứ gồm: Bản sao giấy chứng nhận kết hôn, bản sao giấy khai sinh của 02 con chung, bản sao sổ hộ khẩu gia đình, bản sao chứng minh nhân dân.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Tường V gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Mặc dù đã nhận được các văn bản tố tụng nói trên nhưng anh V đều vắng mặt tại các phiên hòa giải nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Sau khi nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử; anh Nguyễn Tường V trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đồng thời có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Cụ thể:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Tường V xác định mâu thuẫn vợ chồng không thể khắc phục được, anh đồng ý ly hôn chị Tô Thị Ngọc V.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung là Nguyễn Hoàng Phương L, sinh ngày 19/11/2012; Nguyễn Hoàng Trung Q, sinh ngày 04/7/2014. Cả 02 cháu hiện đang ở với chị V. Anh V đồng ý giao cả 2 người con cho chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi; anh Vi không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyễn Tường V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định; tại phiên tòa các đương sự vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Tô Thị Ngọc V. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Phương L, sinh ngày 19/11/2012; Nguyễn Hoàng Trung Q, sinh ngày 04/7/2014 cho chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi; anh V không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét, thẩm tra tại phiên toà, nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các thủ tục tố tụng cho bị đơn. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn vắng mặt tại các phiên hòa giải nên không thể tiến hành hòa giải được, do đó Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vụ án vắng mặt đương sự.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng.

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tô Thị Ngọc V và anh Nguyễn Tường V kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V (nay là xã G), huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 10/02/2012. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị V, anh V là hợp pháp. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, thường xuyên xảy ra cãi vã, xúc phạm. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hòa giải nhưng không khắc phục được, hiện tại vợ chồng sống ly thân. Tòa án đã nhiều lần mở phiên hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được. Bị đơn có văn bản trình bày ý kiến đồng ý ly hôn và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị V, anh V đã thật sự trầm trọng, không thể khắc phục, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Vân.

[2.2] Về việc nuôi con chung: Xét thấy yêu cầu nuôi con sau khi ly hôn của chị V phù hợp với ý kiến của anh V nên cần được chấp nhận. Áp dụng các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình, giao hai người con chung của vợ chồng là cháu Nguyễn Hoàng Phương L, sinh ngày 19/11/2012; Nguyễn Hoàng Trung Q, sinh ngày 04/7/2014 cho chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị V không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[2.5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Tô Thị Ngọc V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điề u 56, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Tô Thị Ngọc V. Chị Tô Thị Ngọc V được ly hôn anh Nguyễn Tường V.

2. Về việc nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Phương L, sinh ngày 19/11/2012; Nguyễn Hoàng Trung Q, sinh ngày 04/7/2014 cho chị Tô Thị Ngọc V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi.

Anh Nguyễn Tường V không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung; anh V có quyền thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Tô Thị Ngọc V phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2013/009395 ngày 03/12/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chị V đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 52/2020/HNGĐ-ST ngày 24/04/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:52/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Lộc - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về