Bản án 52/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN ĐƯỚC - TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 52/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần Đước xét xử sơ thẩm công Ki vụ án thụ lý số 211/2019/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Đ, sinh năm: 1983

- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn G, sinh năm 1988

Cùng địa chỉ: Ấp Tây, xã LHT, huyện C, tỉnh Long An

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 14/5/2019 và lời Ki tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị Đ trình bày như sau: Chị và anh G cưới nhau ngày 06/02/2007, do tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 20/12/2007 tại Ủy ban nhân dân xã LHT, huyện C, tỉnh Long An. Sau khi cưới cuộc sống vợ chồng không được hạnh phúc nguyên nhân là do anh G ăn chơi cờ bạc không lo làm ăn phát triển kinh tế gia đình nên giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vả. Ngoài ra anh G còn đánh đập chị, có lời lẽ xúc phạm cha mẹ của chị và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác nên từ năm 2018 vợ chồng đã sống ly thân cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh G.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Huỳnh Trần Trọng K, sinh ngày 15/5/2008, hiện đang ở với cha và Huỳnh Ngọc Tường V, sinh ngày 13/3/2015 hiện đang ở với mẹ. Khi ly hôn chị Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung tên Tường V, để anh G tiếp tục nuôi con chung tên Trọng K và không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Huỳnh Văn G trình bày ý kiến tại bản tường trình ngày 22 tháng 7 năm 2019 như sau: Về thời gian cưới, đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng và thời gian vợ chồng sống ly thân chị Đ trình bày trong đơn khởi kiện là đúng. Do đó chị Đ yêu cầu ly hôn thì anh cũng đồng ý.

Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Trần Trọng K, sinh ngày 15/5/2008 và Huỳnh Ngọc Tường V, sinh ngày 13/3/2015 đúng như chị Đ nêu. Khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con tên Trọng K, đồng ý để chị Đ tiếp tục nuôi con tên Tường V và không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng có 01 căn nhà và 01 chiếc xe Future Neo hiện do chị Đ đang quản lý, sử dụng tuy nhiên anh không yêu cầu Tòa án chia tài sản chung vợ chồng mà để vợ chồng tự thỏa thuận.

Về nợ chung: Không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Đước phát biểu quan điểm:

* Về tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng đồng thời chấp hành tốt nội quy phiên tòa.

* Về nội dung:

- Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đ.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Trần Trọng K, sinh ngày 15/5/2008 và Huỳnh Ngọc Tường V, sinh ngày 13/3/2015. Đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của chị Đ và anh G để chị Đ tiếp tục nuôi con tên Tường V, anh G tiếp tục nuôi con tên Trọng K và không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết và nợ chung không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho anh Huỳnh Văn G nhưng anh G có đơn xin được giải quyết, xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh G.

* Về nội dung:

[1] Chị Trần Thị Đ khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh Văn G là quan hệ pháp luật “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Chị Đ và anh G cưới nhau có đăng ký kết hôn ngày 20/12/2007 tại Ủy ban nhân dân xã LHT, huyện C, tỉnh Long An là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa chị Đ yêu cầu được ly hôn với anh G vì tình cảm vợ chồng không còn nữa nên không thể tiếp tục chung sống hạnh phúc. Xét thấy tại văn bản trình bày ý kiến anh G cũng đồng ý ly hôn với chị Đ vì mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đ cho chị Đ được ly hôn với anh G.

[3] Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Trần Trọng K, sinh ngày 15/5/2008 hiện đang sống với cha và Huỳnh Ngọc Tường V, sinh ngày 13/3/2015 hiện đang sống với mẹ. Chị Đ và anh G thống nhất để chị Đ tiếp tục nuôi Tường V, anh G tiếp tục nuôi Trọng K và không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy sự thỏa thuận của chị Đ và anh G về con chung và cấp dưỡng nuôi con là phù hợp nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Chị Đ và anh G được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Chị Đ và anh G đều không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản mà để vợ chồng tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung không có nên Hội đồng xét xử không đề cập.

[6] Như vậy đề nghị của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Đước tại phiên tòa là có căn cứ.

[7] Về án phí: Chị Trần Thị Đ phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Trần Thị Đ được ly hôn với anh Huỳnh Văn G.

2. Về nuôi con chung: Chị Đ được tiếp tục nuôi con tên Huỳnh Ngọc Tường V, sinh ngày 13/3/2015. Anh G được tiếp tục nuôi con tên Huỳnh Trần Trọng K, sinh ngày 15/5/2008.

Chị Đ và anh G không ai phải cấp dưỡng nuôi con nhưng được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Trần Thị Đ phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai số 0001271 ngày 27/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Đước, chị Đ đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định đựơc thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người đựơc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 52/2019/HNGĐ-ST ngày 15/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:52/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về