Bản án 52/2019/HNGĐ-ST ngày 01/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 52/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 01 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 129/2018/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1146/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trương Thị U; nơi cư trú: Đội 11, thôn PHL, xã LX, huyện TN, thành phố Hải Phòng, có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Ông LIEN, YU-TS; cư trú tại: Lãnh thổ Đài Loan, vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn là bà Trương Thị U trình bày: Bà và ông LIEN, YU-TS kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang vào ngày 10 tháng 10 năm 2014. Sau khi kết thì ông LIEN, YU-TS quay trở lại Đài Loan sinh sống và làm việc. Đến tháng 11 năm 2015, thì bà sang Đài Loan đoàn tụ với ông LIEN, YU-TS, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau một khoảng thời gian chung sống thì giữa bà và ông LIEN, YU-TS bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bât đông văn hó, tarong quan điểm sống, phong tục tập quán. Mặc dù cả bà và ông LIEN, YU-TS đã cố gắng hòa giải nhưng không có kết quả. Đến tháng 7 năm 2017, bà U về Việt Nam và cũng từ đó không còn liên lạc gì với ông LIEN, YU-TS về vấn đề kinh tế cũng như tình cảm. Bản thân bà xác định tình cảm vợ chồng hiện không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng đoàn tụ là không thể bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông LIEN, YU-TS.

Về nuôi con và chia tài sản: Bà và ông LIEN, YU-TS không có con chung và tài sản chung nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong bản tự khai và các tài liệu gửi về Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, bị đơn là ông LIEN, YU-TS trình bày: Ông thống nhất với bà Trương Thi U về quá trình kết hôn, về nguyên nhân mâu thuẫn, về con chung và tài sản chung. Bản thân ông cũng nhận thấy do tình cảm vợ chồng không còn. Nay bà Trương Thị U có đơn xin ly hôn ông cũng đồng ý, đông thơi ông đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Trương Thị U.

Do ông LIEN, YU-TS đang ở nước ngoài và không yêu cầu hòa giải nên căn cứ căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án.

Tại phiên tòa: Bà Trương Thị U có mặt vẫn giữ nguyên quan điểm như trong đơn xin ly hôn và các bản tự khai. Ông LIEN, YU-TS có đơn xin xét xử vắng mặt Ðại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ky đã thực hiện theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kê tư khi thụ lý vụ án cho đên khi xét xử vụ án. Ông LIEN, YU-TS đã được cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan tống đạt giây tơ của Tòa án đồng thời ông LIEN, YU-TS cũng đồng ý ly hôn với bà Trương Thị U và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt ông, do vậy Tàa án xét xử vắng mặt ông LIEN, YU- TS là đúng quy định của pháp luật

Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ, có cơ sở xác định : Giữa bà Trương Thị U và ông LIEN, YU-TS đã không liên lạc với nhau tự lập, hai bên không còn quan tâm đến nhau. Như vây, tình cảm vợ chồng thực sự không còn. Ðề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trương Thi U. Con chung, tài sản chung không có nên Hội đồng xét xử không phải xem xét. Bà Trương Thị U phải chịu án phí theo quy định của pháp luật và các chi phí tố tụng khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời khai của đương sự, quan điểm của Đai diên Viện Kiểm sát tại phiên tòa, xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Bà Trương Thị U và ông LIEN, YU-TS kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang vào ngày 10 tháng 10 năm 2014, theo quy định tại Điều 9, Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đây là hôn nhân hợp pháp. Ông LIEN, YU-TS hiện đang sinh sống tại Đài Loan, theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sư văng măt cua đương sư: Ông LIEN, YU-TS đã có văn ban ghi ý kiến gửi về Tòa án, các văn bản của ông đều được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền, đồng thời ông LIEN, YU-TS có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa và ủy quyền cho bà Trương Thị U nhận các văn bản tố tụng của Tòa án cho ôn. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Ðiều 227, Ðiều 228, điêm a khoản 5 Điêu 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án tiến hành xét xử vắng mặt ông LIEN, YU-TS.

[3] Về hôn nhân: Theo lời khai các đương sự có cơ sở xác định : Cuộc sống chung của bà Trương Thi U và ông LIEN, YU-TS chỉ hạnh phúc thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuân. Nguyên nhân là do khác biệt về trong văn hóa, phong tục tập quán dẫn đến bất đồng trong quan điểm sống tháng 7 năm 2017, bà Trương Thi U về Việt Nam và cũng từ đó hai bên không liên lạc với nhau như vậy là bà Trương Thị U và ông LIEN, YU-TS đã bỏ mặc nhau, không còn quan tâm đến nhau, không cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc , ai muốn sống ra sao thì sống, mâu thuẫn của ông bà đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận đề nghị xin ly hôn của bà Trương Thị U đối với ông LIEN, YU-TS.

[4] Về con chung và tài sản chung: Bà Trương Thị U và ông LIEN, YU-TS không có con chung và tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trương Thị U là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về phí ủy thác tư pháp: Bà Trương Thị U phải chịu phí ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo của các đương sự: Bà Trương Thị U và ông LIEN, YU-TS được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Ðiều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 4 Ðiều 147, khoản 2, khoản 4 Ðiều 207, khoản 1 Ðiều 227, khoản 1 Ðiều 228, Ðiều 266, khoản 1 Ðiều 273, điểm d khoản 1 Ðiều 469, điêm a khoản 5 Điêu 477, khoản 2 Ðiều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Trương Thị U được ly hôn với ông LIEN, YU-TS.

2. Về nuôi con và chia tài sản: Bà Trương Thị U và ông LIEN, YU-TS không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trương Thị U phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Bà U được trừ vào số tiền tạm ứng án phí phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đông theo Biên lai số 0010786 ngày 27 tháng 7 năm 2018 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Bà U đã nộp đủ.

4. Về phí ủy thác tư pháp: Bà Trương Thị U phải chịu 200.000 đồng phí ủy thác tư pháp để tống đạt văn ban tô tung của Tòa án. Bà Trương Thị U đươc trừ số tiền tạm ứng lệ phí 200.000 đồng đã nộp theo Biên lai số 0010787 ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Bà Trương Thị U đã nộp đủ.

5. Về quyền kháng cáo đối với bản án:

Bà Trương Thị U đươc quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Ông LIEN, YU-TS đươc quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhân đươc bản án hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

300
  • Tên bản án:
    Bản án 52/2019/HNGĐ-ST ngày 01/04/2019 về ly hôn
  • Số hiệu:
    52/2019/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    01/04/2019
  • Từ khóa:
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 52/2019/HNGĐ-ST ngày 01/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:52/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về