Bản án 516/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP - TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 516/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 351/2019/TLST-HNGĐ, ngày 31 tháng 7 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 122/2019/QĐXXST-HN, ngày 14 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 72/2019/QĐST-HN, ngày 31 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Mai Phước K, sinh năm 1981.

Đa chỉ: p 2, xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

2.Bị đơn: Trần Thị N, sinh năm 1983.

Đa chỉ: p 2, xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Mai Phước K (sau đây gọi anh K) trình bày: giữa anh và bị đơn Trần Thị N (sau đây gọi chị N) qua tìm hiểu nhau mà tự nguyện quyết định đi đến hôn nhân vào năm 2007, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do chị N không quan tâm lo cho gia đình mà còn bài bạc, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, mỗi người mỗi ý, từ đó vợ chồng luôn cãi vã nhau, đã nhiều lần hoà giải hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên đã sống ly thân. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, anh K khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về hôn nhân: xin ly hôn với chị N.

-Về con chung: có hai người con chung tên Mai N (nữ), sinh ngày 19 tháng 10 năm 2007 và cháu Mai Mỹ H (nữ), sinh ngày 20 tháng 12 năm 2015 từ khi ly thân đến nay chị N đi làm Công ty nên hai con chung, sống với anh, nay ly hôn anh K yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai con chung chưa yêu cầu chị N cấp dưỡng.

-Về nợ và tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn Trần Thị Nvắng mặt nên không có lời trình bày;

Tại bản tự khai ngày 15.8.2019, cháu Mai N trình bày (có sự chứng kiến của anh K): khi cha mẹ cháu ly hôn, cháu hoàn toàn đồng ý với quyết định của cha, mẹ.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: về thủ tục tố tụng, Tòa án, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; giao con chung cho nguyên đơn nuôi dưỡng; bị đơn chưa phải cấp dưỡng; về nợ và tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp ly hôn được qui định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: chị Trần Thị N được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử mở phiên tòa xét xử vắng mặt đối với chị N.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: anh K và chị N qua tìm hiểu nhau, tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn ngày 06 tháng 12 năm 2007 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh K, Hội đồng xét xử xét thấy: anh và chị N trong thời gian chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nhưng vợ chồng không có giải pháp khắc phục để hoà giải hàn gắn tình cảm mà đã sống ly thân; xét thấy thời gian ly thân thì tự ai người đó sống, không ai quan tâm, lo lắng cho ai. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tạo điều kiện để anh, chị được hòa giải đoàn tụ nhưng chị N không có mặt, điều đó chứng minh, chị N cũng không còn tha thiết với cuộc hôn nhân này. Đồng thời tại phiên tòa hôm nay, anh K xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị N và cương quyết xin ly hôn; từ đó thấy rằng hôn nhân giữa anh, chị đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh K.

[5] Về con chung: anh, chị có hai người con chung, không ai tranh chấp về quyền nuôi con, xét cháu N có nguyện vọng sống với ai là do cha mẹ quyết định, anh có yêu cầu được nuôi cả hai con chung, nhằm tránh gây xáo trộn đời sống của các cháu, cần tiếp tục giao cả hai con chung cho anh K nuôi dưỡng là phù hợp và nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi chị N, anh K có yêu cầu khác.

[6] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: anh K chưa yêu cầu chị N cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho chị N mà không ai có quyền cản trở.

[7] Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: anh K phải nộp theo quy định pháp luật.

Xét lời đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa có căn cứ chấp nhận. Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: cho ly hôn giữa anh Mai Phước K và chị Trần Thị N.

2. Về nuôi con chung: giao các cháu Mai N (nữ), sinh ngày 19 tháng 10 năm 2007 và cháu Mai Mỹ H (nữ), sinh ngày 20 tháng 12 năm 2015 cho anh Mai Phước K được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu N, cháu Mỹ H đủ 18 tuổi hoặc khi anh K, chị N có yêu cầu khác.

Chị N chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho chị Nmà không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu, không xem xét

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: anh Mai Phước K phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0022035, ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thành án phí, không ai phải nộp thêm.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 516/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:516/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về