Bản án 51/2019/HNGĐ-ST ngày 21/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. P, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 51/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 21 tháng 10 năm 2019 tại Hội trường Tòa án nhân dân thành phố P xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 338/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp “ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2019, quyết định hoãn phiên tòa số: 48/2019/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Bạch Như H, sinh năm: 1980.

Địa chỉ: khu phố H, phường Ph, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận (có mặt).

2. Bị đơn: Bà Từ Thị Như N, sinh năm: 1982 (vắng mặt)

Địa chỉ: khu phố X, phường M, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn- ông Bạch Như H - trình bày:

Ông và bà Từ Thị Như N kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi từ năm 2004, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 56 ngày 07/6/2010 tại Uỷ ban nhân dân phường Ph, thành phố P.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2013 thì mâu thuẫn trở nên trầm trọng do bất đồng quan điểm sống. Vào năm 2014, vợ ông bỏ đi Sài Gòn làm ăn sinh sống, thỉnh thoảng mới về thăm con. Vợ chồng ông đã ly thân từ năm 2014 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai, ông đã nhờ gia đình hai bên khuyên nhủ nhiều lần nhưng không được. Vì vậy ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn bà Từ Thị Như N.

Về quan hệ con chung: Ông và bà N có 2 con chung: Bạch Như Ngọc B, sinh ngày 07/5/2005 và Bạch Q, sinh ngày 06/7/2011, từ khi vợ chồng ly thân hai con ở với ông. Nay ông yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng hai con, không yêu cầu bà Ncó nghĩa vụ cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: ông không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.

Ông Bạch Như H có đơn tường trình được Uỷ ban nhân dân phường Phủ Hà xác nhận vợ chồng đã ly thân từ năm 2014 đến nay. Tòa án nhân dân thành phố P đã xác minh tại Uỷ ban nhân dân phường M, xác nhận bà N đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh, thỉnh thoảng bà N mới về nhà.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện cuả nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Ông Bạch Như H và bà Từ Thị Như N kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 5x ngày 07/6/2010 tại UBND phường Ph, thành phố P. Đây là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Bạch Như H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Riêng bà Từ Thị Như N vắng mặt, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho bà hoàn toàn hợp lệ.

[2] Hội đồng xét xử xét thấy: Theo quy định tại điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ các lý do chính đáng khác. Ông Hvà bà Nđã ly thân từ năm 2014 đến nay, không ai quan tâm đến ai, bà N không tham gia tố tụng tại Tòa án, thể hiện sự bỏ mặc không hàn gắn hạnh phúc gia đình. Vì vậy căn cứ vào điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xét thấy hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông H.

[3] Về quan hệ con chung: Các con Bạch Như Ngọc B, sinh ngày 07/5/2005 và Bạch Q, sinh ngày 06/7/2011 sống cùng với ông H kể từ khi cha mẹ ly thân đã 5 năm nay, cuộc sống đã ổn định, các con cũng yêu cầu được sống cùng với cha, do đó yêu cầu của ông H đề nghị được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp, nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Bà N không có nghiã vụ cấp dưỡng nuôi con do ông H không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Do ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, “trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu”, do đó ông H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, khoản 4 điều 147, điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự; điều 56, điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông Bạch Như H được ly hôn bà Từ Thị Như N.

Về quan hệ con chung:

Ông Bạch Như H có quyền và nghĩa vụ tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung tên là Bạch Như Ngọc B, sinh ngày 07/5/2005 và Bạch Q, sinh ngày 06/7/2011. Bà Từ Thị Như N không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con do ông Bạch Như H không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, cha mẹ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu bà Từ Thị Như N lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì ông Bạch Như H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bà.

Về án phí:

Ông Bạch Như H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tiền số 00185xx ngày 29 tháng 5 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố P. Ông H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt nguyên đơn. Quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2019/HNGĐ-ST ngày 21/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:51/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về