Bản án 50/2018/HNGĐ-ST ngày 10/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIỄN CHÂU - TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 50/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 10 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện DC, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 115/2018/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 159/2018/QĐXXST-HS ngày 28 tháng 09 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Phạm Thị T, sinh năm 1991.(Có mặt)

Trú tại: xóm 11, xã DH, huyện DC, tỉnh NA.

- Bị đơn: anh Trần Quốc D, sinh năm: 1991. (Vắng mặt)

Trú tại: xóm 11, xã DH, huyện DC, tỉnh NA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/5/2018 bản tự khai, quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Phạm Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Chị T và anh D kết hôn với nhau vào ngày 09/03/2017 có đăng ký kết hôn tại UBND xã DH, huyện DC, tỉnh NA. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và có tìm hiểu. Sau khi cưới vợ chồng chung sống với nhau khoảng 8 tháng thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp tính tình, quan điểm sống khác nhau. Vợ chồng đã được bố mẹ bạn bè hai bên hòa giải khuyên nhủ nhiều lần nhưng không thành. Mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng đến tháng 01/2018 vợ chồng sống ly thân, cắt đứt mõi quan hệ, không quan tâm chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Nay chị T thấy không thể tiếp tục sống chung với anh D nên chị T làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh D.

Về con chung: không có.

Về tài sản và nợ: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại bản tự khai ngày 10/08/2018 anh D trình bày:

Anh D và chị T kết hôn với nhau vào ngày 09/03/2017, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã DH. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Dchơi bời, không quan tâm đến chị T dẫn tới tình cảm vợ chồng bị sứt mẻ, gây thiệt thòi cho chị T. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng đến tháng 03/2018 thì vợ chồng sống ly thân, không quan tâm giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Nay chị Thủy làm đơn ly hôn thì anh D đã nhận ra lỗi lầm của bản thân và còn yêu thương chị T nên anh D không đồng ý ly hôn với chị T, đề nghị Tòa án hòa giải để vợ chồng về đoàn tụ xây dựng hạnh phúc gia đình.

Về con chung: không có.

Về tài sản và nợ: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa. Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân theo pháp luật tố tụng; Nguyên đơn, chấp hành pháp luật theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Về hôn nhân: Căn cứ điều Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Nguyên đơn chị Phạm Thị T.

Về con chung: không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét và giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị T và anh D không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét và giải quyết.

Án phí: Chị Phạm Thị T chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa chị Phạm Thị T và anh Trần Quốc D là tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn” quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn anh Trần Quốc D có địa chỉ thường trú tại xóm 11, xã DH, huyện DCu, tỉnh NA. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện DC, tỉnh NA.

[2] Về tố tụng: Phiên tòa lần thứ nhất, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bị đơn anh Trần Quốc D nhưng anh D vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án quyết định hoãn phiên tòa. Phiên tòa lần 2, Tòa án đã tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bị đơn anh D nhưng anh D vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn anh Trần Quốc D.

[3] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị T và anh Trần Quốc D kết hôn với nhau vào ngày 09/03/2017, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Diễn H. Đây là hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân vợ chồng chị Phạm Thị T và anh Trần Quốc D xảy ra mẫu thuẫn là do chị T và anh D không hợp tính tình, quan điểm sống khác nhau, anh D không quan tâm tới chị T dẫn tới vợ chồng sống không hạnh phúc, không quan tâm giúp đỡ nhau trong quá trình chung sống. Từ tháng 03/2018 đến nay vợ chồng anh D, chị T đã sống ly thân, cắt đứt mõi quan hệ. Sau khi Thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải theo quy định tại điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình nhưng chị T vẫn kiên quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Quốc D. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng chị T và anh D đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu “Ly hôn”của nguyên đơn chị Phạm Thị T.

[4] Về con chung: không có

[5] Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết

[6] Về án phí:chị Phạm Thị T phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 28; 35; 39; 147, 227, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; các điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị T và anh Trần Quốc D.

2. Về con chung: không có.

3. Về tài sản và nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Thủy đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện DC theo biên lai số 0004546 ngày 11/5/2018. Chị T đã nộp đủ án phí.

5. Về Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2018/HNGĐ-ST ngày 10/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:50/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diễn Châu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về