Bản án 50/2017/HNGĐ-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 50/2017/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 18 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 113/2017/TLST-HNGĐ ngày 16-5-2017 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2017/QĐXXST - HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số  26/QĐST-DS ngày 06-9-2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:  Chị Phạm Thị H,  sinh năm  1982

Trú tại: Thôn A Q, xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Có mặt.

Bị đơn:  Anh Phạm Thành Ch, sinh năm 1980

Trú tại: Thôn 11, xã C M, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Phạm Thị H trình bày: Chị kết hôn với anh Phạm Thành Ch trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C M, huyện V B, thành phố Hải Phòng vào ngày 14-3-2000. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được 3 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống; không hợp nhau về tính cách. Vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi từ tháng 9 năm 2014 đến nay không quan tâm đến nhau nữa. Nay chị xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Phạm Thành Ch.

Về con chung: Vợ chồng có 3 con chung là Phạm Thị Hoài H, sinh ngày 20-10-2000; Phạm Thị Bích Ng, sinh ngày 28-6-2005; Phạm Thành Đ, sinh ngày 15-3-2009. Khi ly hôn chị xin được nuôi dưỡng 3 con chung. Việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh Ch.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

Tại biên bản ghi lời khai anh Phạm Thành Ch xác nhận chị H  trình bày về thời gian, hoàn cảnh, điều kiện kết hôn là đúng. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong làm ăn kinh tế, sau đó vợ chồng xảy ra xô sát. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình khuyên giải nhưng không có kết quả. Vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi từ tháng 09 năm 2014 dến nay anh và gia đình đã khuyên giải chị nhiều lần nhưng chị không trở về đoàn tụ. Nay chị H xin ly hôn, anh không đồng ý ly hôn và đề nghị Tòa giải quyết cho vợ chồng đoàn tụ.

Về con chung: Anh Phạm Thành Ch xác nhận chị H trình bày về con là đúng. Khi ly hôn anh đề nghị Tòa giao cả 3 con chung cho anh nuôi dưỡng. Anh không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

Các cháu Phạm Thị Hoài H, Phạm Thị Bích Ng, Phạm Thành Đ đều có nguyện vọng được ở với mẹ nếu bố mẹ ly hôn.

Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký và việc chấp hành pháp luật của các đương sự như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ cũng như các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm yêu cầu của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ, tham gia các hoạt động tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chấp hành chưa nghiêm. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56, 58, 81,82,83 Luật Hôn nhân và Gia đình xử cho chị Phạm Thị H được ly hôn anh Phạm Thành Ch. Giao 3 con chung cho chị H nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự giải quyết. Tài sản chung không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng: Anh Phạm Thành Ch có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại thôn 11, xã C M, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án tranh chấp ly hôn và nuôi con giữa chị Phạm Thị H và anh Phạm Thành Ch thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo. Trong quá trình tố tụng nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn chấp hành không nghiêm. Anh Phạm Thành Ch đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa 2 lần nhưng anh Ch đều vắng mặt. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Phạm Thành Ch.

2. Về quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng giữa chị Phạm Thị H, anh Phạm Thành Ch phát sinh từ ngày 14-3-2000, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn trong làm kinh tế. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình, các đoàn thể ở địa phương hòa giải nhưng vợ chồng không trở về đoàn tụ. Nay chị xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, chị yêu cầu được ly hôn. Anh xác định vợ chồng có mâu thuẫn, chị đã bỏ đi, anh và gia đình đã khuyên giải chị nhiều lần nhưng chị không trở về đoàn tụ, anh đề nghị cho vợ chồng được đoàn tụ. Qua xác minh tại địa phương thấy vợ chồng có mâu thuẫn. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2014 không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó có căn cứ để xử cho chị Phạm Thị H được ly hôn anh Phạm Thành Ch theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

3. Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là Phạm Thị Hoài H, sinh ngày 20-10-2000; Phạm Thị Bích Ng, sinh ngày 28-6-2005; Phạm Thành Đ, sinh ngày 15-3-2009. Khi ly hôn chị xin được nuôi dưỡng 3 con chung. Việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh Ch. Anh Ch cũng yêu cầu được nuôi dưỡng cả 3 con chung và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con. Tòa xét các con hiện đang ở với chị H, được chị H chăm sóc tốt từ năm 2014. Cháu Hương đã có lao động, có thu nhập. Các cháu đều có nguyện vọng ở với mẹ. Để ổn định cuộc sống của các cháu cần giao cả 3 con chung cho chị H nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự giải quyết.

4. Về tài sản chung: Không có.

5. Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu án phí sơ thẩm dân sự về ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình,

Căn cứ Điều 147, 228, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Phạm Thị H được ly hôn anh Phạm Thành Ch.

2. Về con chung: Xử giao cả 3 con chung là Phạm Thị Hoài H, sinh ngày 20-10-2000; Phạm Thị Bích Ng, sinh ngày 28-6-2005; Phạm Thành Đ, sinh ngày 15-3-2009 cho chị Phạm Thị H nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự giải quyết. Không bên nào được ngăn cản quyền thăm nom chăm sóc con chung.

3. Án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Chị H đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ tại Biên lai thu số 5374 ngày 16-5-2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo. Chị H đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2017/HNGĐ-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:50/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về