Bản án 49/2021/HNGĐ-ST ngày 22/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 49/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/01/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 22 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 481/TLST-HNGĐ ngày 06/10/2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 175/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/12/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số: 153/2020/QĐST-HNGĐ ngày 23/12/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị P, sinh năm 1986 (xin vắng mặt).

Địa chỉ hộ khẩu: Ấp HP, xã HT, huyện CG, tỉnh Tiền Giang. Địa chỉ tạm trú: ấp TL 1, xã TLĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang;

2. Bị đơn: Lê Quốc P, sinh năm 1985 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp HP, xã HT, huyện CG, tỉnh Tiền Giang;

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lê Quốc P kết hôn vào năm 2008, có đăng ký kết hôn được Uỷ ban nhân dân xã HT cấp giấy chứng nhận kết hôn số 87 ngày 17/12/2008. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống do anh P không quan tâm đến gia đình, bỏ bê vợ con, không lo làm ăn. Chị đã khuyên anh P nhiều lần cho anh P cơ hội sửa đổi nhưng anh P không chịu sửa đổi nên chị không thể chung sống với anh P nữa, vợ chồng hiện đã sống ly thân. Nay chị không còn tình cảm với anh P nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.

Về con chung: Có một 02 con chung tên Lê Hoàng Y, sinh ngày 31/01/2009 và Lê Hoàng C, sinh ngày 29/12/2014 hiện đang sống với chị, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung;

Tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Lê Quốc P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo qui định pháp luật, nhưng anh P vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng và cũng không có gửi văn bản ghi ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị P đối với anh P.

Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Việc tuân thủ pháp luật của thẩm phán, của Hội đồng xét xử đúng qui định pháp luật tố tụng;

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ về quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của họ theo quy định pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Viện kiểm sát có lập luận và kết luận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị P là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có tại hồ sơ vụ án, lời trình bày của chị Nguyễn Thị P tại Pên tòa; Hội đồng xét xử xét thấy.

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị P và anh Lê Quốc P qua tìm hiểu, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã HT cấp giấy chứng nhận kết hôn số số 87 ngày 17/12/2008 là hôn nhân hợp pháp. Nay tranh chấp được xem xét giải quyết theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về tố tụng: Nguyên đơn chị P có đơn xin xét xử vắng mặt với lý do chị làm công ty không thể xin nghỉ việc được nên được xem xét cho vắng mặt. Bị đơn anh Lê Quốc P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị P nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh P theo qui định.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị P đối với anh Lê Quốc P; Hội đồng xét xử nhận thấy nguyên nhân chị P xin ly hôn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, dẫn đến xung đột, có nhiều mâu thuẩn, anh P không quan tâm, chăm sóc vợ con, không chăm lo kinh tế gia đình. Chị P đã khuyên anh P nhiều lần để anh P sửa đổi nhưng anh P vẫn không thay đổi nên hiên tại mâu thuẫn giữa anh chị rất trầm trọng, vợ chồng không còn chung sống, đã ly thân từ năm 2019, mục đích hôn hiện tại không đạt được, chị P kiên quyết xin ly hôn để ổn định cuộc sống là có căn cứ. Phía anh P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh P vẫn không đến Tòa án và cũng không có gửi văn bản ghi ý kiến hay phản đối gì về yêu cầu khởi kiện của chị P, điều đó cho thấy anh P không có thiện chí để hàn gắn tình cảm với chị P nên cần xem xét cho chị P ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Có một 02 con chung tên Lê Hoàng Y, sinh ngày 31/01/2009 và Lê Hoàng C, sinh ngày 29/12/2014 hiện đang sống với chị P, khi ly hôn chị P yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung. Xét yêu cầu nuôi con chung của chị P là có căn cứ vì hiện hai cháu đang sống với chị P nên để ổn định cho hai cháu nên tiếp tục giao hai cháu cho chị P tiếp tục nuôi, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị P không có yêu cầu;

[5] Về tài sản chung: Không có.

[6] Về nợ chung: Không có.

[7] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị P phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Xét đề nghị đại diện Viện kiểm sát có căn cứ phù hợp với nhận định của Tòa án nên được chấp nhận;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự ;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị P đối với anh Lê Quốc P;

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị P được ly hôn với anh Lê Quốc P;

1.2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Lê Hoàng Y, sinh ngày 31/01/2009 và Lê Hoàng C, sinh ngày 29/12/2014 cho chị Nguyễn Thị P tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng;

Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh P đến khi chị P có yêu cầu. cản.

Anh P có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền ngăn 1.3. Về tài sản chung: Không có;

1.4. Về nợ chung: Không có.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị P đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0004170 ngày 02/10/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Chợ Gạo nên xem như nộp xong án phí.

3. Quyền kháng cáo: Chị P có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh P được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án họp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2021/HNGĐ-ST ngày 22/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:49/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về