TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 49/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/08/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 11 tháng 8 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 41/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2020, về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Trang H, sinh năm 1973;
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thành N, sinh năm 1966;
Cùng địa chỉ: T X, Ấp Y, xã T L, huyện T P, tỉnh Đồng Nai.
(Bà H và ông N đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/02/2020 và lời khai trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Trang H trình bày:
Bà và ông Nguyễn Thành N chung sống với nhau từ năm 1991. Đến năm 2005, bà và ông N tự nguyện đăng ký kết và được Ủy ban nhân dân xã T L, huyện T P cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 21/02/2005. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng năm 2008 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm nên thường cự cãi với nhau. Vợ chồng vẫn tiếp tục chung sống với nhau nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Đến năm 2018, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Thành N.
Về con chung: Bà và ông N có 01 con chung là Nguyễn Thành P, sinh ngày 06/7/1997. Hiện con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Bà và ông N tự thỏa thuận nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà và ông N không có nợ chung bất kỳ ai nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại Văn bản ý kiến ghi ngày 12/5/2020, bị đơn ông Nguyễn Thành N trình bày:
Ông thừa nhận ý kiến của bà H về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung là đúng sự thật.
Về hôn nhân: Ông chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H và đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị Trang H.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Thành P, sinh ngày 06/7/1997. Hiện con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận và ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung bất kỳ ai nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Để có cơ sở giải quyết vụ án, Tòa án lập Biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân của các đương sự tại địa phương và thông báo kết quả thu thập tài liệu, chứng cứ gửi đến các đương sự. Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ: Nguyên đơn không có ý kiến về các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp cũng như các tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã thu thập được và không bổ sung tài liệu, chứng cứ nào khác; bị đơn vắng mặt, Tòa án đã Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ để tống đạt theo đúng quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến như sau:
- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng trình tự tố tụng theo quy định đối với một phiên tòa sơ thẩm.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Căn cứ: Điều 85, 89, 91 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 và Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 39, 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn: Cho bà Nguyễn Thị Trang H được ly hôn với ông Nguyễn Thành N; về con chung: Hiện con chung đã trưởng thành và các đương sự không yêu cầu nên không giải quyết; về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không giải quyết; về án phí: Bà H phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Xác định thẩm quyền giải quyết: Ông Nguyễn Thành N cư trú tại Ấp Y, xã T L, huyện T P, tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
[1.2] Xác định quan hệ pháp luật: Bà H yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông N. Vì vậy, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3] Tại phiên tòa, các đương sự vắng mặt nhưng đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 228, 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhận thấy:
[2.1] Về hôn nhân: Bà H và ông N tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T L, huyện T P, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 12, ngày 21 tháng 02 năm 2005. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ, khi bà H yêu cầu ly hôn thì Tòa án căn cứ Luật hôn nhân gia đình để giải quyết.
Trên cơ sở lời khai của đương sự và tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình tiến hành tố tụng thể hiện: Trong thời gian sống chung, bà H và ông N thường xảy ra mâu thuẫn, bất hòa và cự cãi với nhau; từ năm 2018, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, ông N chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H và đồng ý ly hôn với bà H.
Từ những đánh giá nêu trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận: Các đương sự đã vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ giữa vợ và chồng; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình, làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không được liên tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Các đương sự có 01 (một) con chung là Nguyễn Thành P, sinh năm 1997. Do con chung của các đương sự đã trưởng thành, có khả năng lao động và các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Các đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.
[4] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, 147; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 235, 238, 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Điều 39 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Điều 51, 56, 131 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Điều 85, 89, 91 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Trang H.
1.1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Trang H được ly hôn với ông Nguyễn Thành N.
1.2. Về con chung: Các đương sự có 01 (một) con chung là Nguyễn Thành P, sinh năm 1997. Vì con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên Tòa án không giải quyết.
1.3. Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận và không tranh chấp nên Tòa án không giải quyết.
1.4. Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên Tòa án không giải quyết.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Trang H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) bà H đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 005753 ngày 12/02/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Bà H đã nộp đủ.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Bà H và ông N có quyền kháng cáo bản án trong thơi hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của luật.
Bản án 49/2020/HNGĐ-ST ngày 11/08/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 49/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/08/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về