Bản án 491/2020/HNGĐ-ST ngày 26/08/2020 về tranh chấp ly hôn

NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 491/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 26 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 271/2020/TLST-HNGĐ, ngày 05/6/2020 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 63/2020/QĐST-DS, ngày 07/8/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thùy T, sinh năm 1992 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Số A đường L, phường B, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Lê Minh P, sinh năm 1985 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú: Số A đường L, phường B, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 26/5/2020 của nguyên đơn, các bản tự khai, biên bản hòa giải thì nội dung vụ án thể hiện:

Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông P tự nguyện tìm hiểu sống và đăng ký kết hôn tại UBND phường Bình Thuận, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 96, ngày 19/10/2018. Vợ chồng bà T sống hạnh phúc được hơn 1 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là bất đồng quan điểm sống, mặc dù đã được hai bên gia đình khuyên giải để hàn gắn nhưng không có kết quả nên mâu thuẫn giữa hai vợ chồng ngày càng trầm trọng. Lúc bà T sinh con (tháng 4/2019) về nhà mẹ đẻ ở cử, ông P không qua thăm con, không gọi điện để hỏi thăm bà T và con nhỏ. Từ đó đến nay, bà T không liên lạc được với ông P. Bà T gửi thư điện tử nói cho ông P biết việc gửi đơn ly hôn và Tòa án thụ lý giải quyết vụ án. Bà T không gặp trực tiếp ông P vì ông P không còn ở tại địa chỉ cũ, (số 02, đường số 2, tổ 15, khu phố 3, phường Bình Thuận, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh). Bà T đến nhà cha mẹ ông P 2 (địa chỉ số 51/8 đường Lý Phục Man, khu phố 2, phường Bình Thuận, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh) và gặp trực tiếp cha mẹ ông P nhưng họ nói không biết ông P ở đâu. Do đó bà T yêu cầu xin ly hôn với ông P.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Nguyễn Phúc H, sinh ngày 31/3/2019. Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi con cho đến khi trẻ thành niên, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản chung, nợ chung: Bà T khai không có.

* Ông Lê Minh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có lời khai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 7 phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tiến hành thu thập chứng cứ theo đúng quy của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vi phạm 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử và thư ký đã thực hiện đúng các quy định chung về phiên tòa sơ thẩm, thủ tục bắt đầu phiên tòa, đảm bảo việc tranh tụng tại phiên tòa theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Nguyên đơn chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Nguyễn Thùy T yêu cầu được ly hôn với ông Lê Minh P là tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Bị đơn ông Lê Minh P cư ngụ tại Quận 7 nên căn cứ khoản 1, Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Xét xử vắng mặt các đương sự:

Theo kết quả xác minh của Công an phường Bình Thuận, Quận 7 thì ông P hiện nay có cư trú tại địa chỉ 51/8 đường Lý Phục Man, khu phố 2, phường Bình Thuận, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Tòa án đã tống đạt và niêm yết cho ông Lê Minh P các văn bản tố tụng gồm: Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng ông P vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và không tham gia phiên tòa, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Bà Nguyễn Thùy T có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 96 được Ủy ban nhân dân phường Bình Thuận, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 19/10/2018, 3 có cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thùy T và ông Lê Minh P là hôn nhân hợp pháp.

[2.2] Về mâu thuẫn gia đình: Bà T và ông P chung sống với nhau từ năm 2019. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng thường xuyên tranh cãi, không có tiếng nói chung, ông P không quan đến bà T và con nhỏ. Hai bên gia đình nhiều lần khuyên nhủ nhưng không có kết quả. Bà T và ông P ly thân từ khoảng 01 năm nay. Nên bà T yêu cầu được ly hôn ông P.

Xét, quan hệ vợ chồng giữa bà T, ông P thường xuyên cãi vã, hiện nay mạnh ai nấy sống, vợ chồng không còn quan tâm đến đời sống của nhau là mâu thuẫn đã đến lúc trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên việc bà T yêu cầu ly hôn với ông P là có cơ sở để chấp nhận.

Về phía ông P, mặt dù ông P biết bà T gửi đơn đến Tòa án để ly hôn với ông P, nhưng ông P không có lời khai cũng như không đến Tòa án để tham gia tố tụng là ông P để mặc cho sự việc diễn ra và không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân này. Do đó căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T.

[2.3] Về con chung: Căn cứ Giấy khai sinh (bản sao y) số 141do Ủy ban nhân dân phường Bình Thuận, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/5/2019 có cơ sở để xác định bà T và ông P có 01 con chung tên Lê Nguyễn Phúc H, sinh ngày 31/3/2019. Trẻ Hưng từ lúc sinh ra cho đến nay sống chung với mẹ, hiện nay trẻ Hưng chưa tròn 36 tháng tuổi nên bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi con cho đến khi trẻ thành niên là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận giao trẻ Lê Nguyễn Phúc H, sinh ngày 31/3/2019 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi trẻ thành niên.

Ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 các Điều 207, 266; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 56, 57, 58, Điều 81, các Điều 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự; Tuyên xử:

[1] Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thùy T.

4 [1.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thùy T được ly hôn với ông Lê Minh P.

[1.2] Về con chung: Giao trẻ Nguyễn Phúc H, sinh ngày 31/3/2019 cho bà Nguyễn Thùy T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi trẻ thành niên. Ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Ông Lê Minh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai có quyền cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người đang trực tiếp nuôi con.

Vì quyền lợi về mọi mặt của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thùy T không yêu cầu ông Lê Minh P cấp dưỡng nuôi con.

[1.3] Tài sản chung, nợ chung: Không có, không giải quyết.

[2] Án phí dân sự sơ thẩm:

Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), nguyên đơn bà Nguyễn Thùy T phải chịu. Bà Nguyễn Thùy T đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0032570 ngày 05/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thùy T đã nộp đủ án phí.

[3] Quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thùy T, ông Lê Minh P có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 491/2020/HNGĐ-ST ngày 26/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:491/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 7 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về