TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 491/2018/DSST NGÀY 10/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Trong ngày 10 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 592/2017/TLST-DS ngày 19 tháng 10 năm 2017 về “Tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 151/2018/QĐST – DS ngày 25 tháng 6 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 145/2018/QĐST – DS ngày 17 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Tổng công ty Đ.
Địa chỉ: 35 Tôn Đức Thắng, phường B, quận C, Tp. Hồ Chí Minh.
Đại diện ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Văn D - sinh năm: 1969.(có mặt)
Địa chỉ: 246 Tô Ký, phường T, quận P, Tp. Z.
Bị đơn: Ông Trần Văn Đ – sinh năm: 1971. (vắng mặt)
Địa chỉ: 47/5D tổ 19 ấp A, xã X, huyện Y, Tp. Z.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 11.10.2017, bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa đại diện nguyên đơn là ông Nguyễn Văn D trình bày:
Ngày 02.3.2007, Tổng công ty Đ có ký hợp đồng mua bán điện số 07- 004291 với ông Trần Văn Đ tại địa chỉ 47/5D tổ 19 ấp A, xã X, huyện Y, Tp. Z.
Qua thời gian sử dụng ông Trần Văn Đ có nợ 03 kỳ tiền điện với số tiền 1.321.137 (một triệu ba trăm hai mươi mốt ngàn một trăm ba mươi bảy) đồng. Công ty Đ đã nhiều lần gửi giấy báo nợ và cử nhân viên liên hệ trực tiếp nhưng ông Trần Văn Đ vẫn cố tình không thanh toán. Vì vậy Tổng công ty Đ khởi kiện ông Trần Văn Đ yêu cầu ông Đ phải thanh toán số tiền nợ là 1.321.137 (một triệu ba trăm hai mươi mốt ngàn một trăm ba mươi bảy) đồng, thi hành ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tổ chức các phiên hòa giải để các b ên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án nhưng ông Trần Văn Đ không đến Tòa nên việc hòa giải không tiến hành được. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự để Hội đồng xét xử xem xét quyết định.
Tại phiên tòa hôm nay, ông Nguyễn Văn D đại diện ủy quyền của Tổng công ty Đ vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như đã nêu trên.
Về phía bị đơn ông Trần Văn Đ, Tòa án đã tống đạt niêm yết hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn ông Đ vẫn vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn trình bày ý kiến tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo trình tự thủ tục pháp luật quy định đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
Quan hệ tranh chấp giữa Tổng công ty Đ với ông Trần Văn Đ là “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”, tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn cư trú tại 47/5D tổ 19 ấp A, xã X, huyện Y, Tp. Z nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
Sau khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Quyết định nói trên theo quy định của pháp luật tố tụng nhưng bị đơn Trần Văn Đ không đến, phiên tòa phải hoãn và Quyết định hoãn phiên tòa cũng được tống đạt hợp lệ cho ông Đ nhưng ông Đ vẫn không có mặt. Do vậy, Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Theo lời trình bày của đại diện nguyên đơn thì ngày 02.3.2007, ông Trần Văn Đ ký hợp đồng số 07-004291 với Tổng công ty Đ để sử dụng điện. Trong quá trình sử dụng, phía bị đơn Trần Văn Đ vi phạm cam kết không thực hiện việc thanh toán tiền như hợp đồng đã thỏa thuận nên phát sinh tranh chấp.
Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình tố tụng, do bị đơn Trần Văn Đ không đến Tòa để cung cấp lời khai, tài liệu chứng cứ để chứng minh và tại phiên tòa bị đơn vắng mặt nên Hội đồng xét xử chỉ xem xét yêu cầu của nguyên đơn dựa trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Căn cứ vào các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp có cơ sở để xác định ông Trần Văn Đ có sử dụng điện và nợ 03 kỳ tiền điện với số tiền 1.321.137 (một triệu ba trăm hai mươi mốt ngàn một trăm ba mươi bảy) đồng nên xét yêu cầu của Tổng công ty Đ yêu cầu ông Trần Văn Đ thanh toán khoản tiền 1.321.137 (một triệu ba trăm hai mươi mốt ngàn một trăm ba mươi bảy) đồng, thi hành ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là phù hợp với quy định của pháp luật nên có cơ sở chấp nhận.
Bị đơn Trần Văn Đ vắng mặt, không có lời khai, không có tài liệu chứng cứ để chứng minh nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét.
Về án phí: Bị đơn Trần Văn Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải trả cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015;
Áp dụng Điều 430, Điều 440 Bộ luật dân sự;
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Tổng công ty Đ:
Buộc ông Trần Văn Đ phải thanh toán cho Tổng công ty Đ số tiền còn nợ là 1.321.137 (một triệu ba trăm hai mươi mốt ngàn một trăm ba mươi bảy) đồng. Thi hành khi án có hiệu lực pháp luật tại Chi Cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của Tổng công ty Đ cho đến khi thi hành án xong nếu ông Trần Văn Đ chưa thi hành thì hàng tháng ông Đ còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;
Ông Trần Văn Đ chịu án phí DSST là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng. Thi hành khi án có hiệu lực pháp luật tại Chi Cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng cho Tổng công ty Đ theo biên lai thu tiền số 0032786 ngày 18.10.2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hóc Môn.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.
Bản án 491/2018/DSST ngày 10/08/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số hiệu: | 491/2018/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 10/08/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về