Bản án 483/2019/HNGĐ-ST ngày 13/11/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 483/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 13 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 276/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2019, về tranh chấp hôn nhân và gia đình “Xin ly hôn và nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 190/2019/QĐXXST-HN ngày 14 tháng 10 năm 2019 giữa:

Ngu yên đơn: Chị Trịnh Thị Bích Tr, sinh năm 1990, Tổ 11, ấp Phú H, thị trấn Chợ V, huyện Phú T, tỉnh An Giang. Là nguyên đơn.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Th, sinh năm 1986, Địa chỉ cư trú: Số 565, tổ 3, ấp Phú H, thị trấn Chợ V, huyện Phú T, tỉnh An Giang.

(Chị Tr có đơn xin vắng mặt , anh Th vắng mặt )

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ theo đơn khởi kiện, nguyên đơn chị Trịnh Thị Bích Tr trình bày:

Về hôn nhân: Nguyên tôi và anh Nguyễn Văn Th do tự tìm hiểu quen biết nhau, tổ chức lễ cưới năm 2008 có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Chợ Vàm. Sau khi kết hôn vợ chồng cùng nhau đi làm ăn lúc đầu làm ở Mộc Hòa do công việc làm không ổn định kinh tế khó khăn đến khoảng năm 2011 vợ chồng cùng nhau vào Bình Dương làm ở công ty gỗ. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân anh Th thường xuyên theo bạn bè ăn nhậu, mỗi lần nhậu về kiếm chuyện, anh Th nghe lời cha mẹ không có tiếng nói bên vực vợ, từ đó vợ chồng thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm, nhận thấy tình cảm không còn nữa, vợ chồng không hạnh phúc và ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Suốt thời gian ly thân giữa hai bên cũng không hàn gắn được tình cảm. Nay thấy tình cảm không còn nên yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Th.

Về con chung: quá trình chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Thị Th Th, sinh ngày 02/9/2009, hiện nay con chung đang chung sống với anh Th. Nay ly hôn chị đồng ý giao con chung cho anh Th tiếp tục nuôi dưỡng, chị đồng ý cấp dưỡng nuôi con theo qui định.

Về tài sản chung: Không có tài sản chung, không yêu cầu tòa giải quyết. Về nợ phải thu, phải trả: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết. Anh Nguyễn Văn Th vắng mặt không có lời trình bày.

* Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được quy định tại các Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, chứng tỏ thái độ chấp hành pháp luật chưa nghiêm.

Về nội dung :

Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Trịnh Thị Bích Tr và anh Nguyễn Văn Th là hợp pháp. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do của anh, chị do kinh tế trong gia đinh, do những mâu thuẫn phát sinh từ việc anh Th không quan tâm chăm sóc cho gia đình, vợ con nên từ đó dẫn đến tình cảm vợ chồng không hạnh phúc, nay chị Tr yêu cầu ly hôn, đồng ý giao anh Th tiếp tục nuôi con, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe lời trình bày của chị Trịnh Thị Bích Tr và công bố lời khai của bà Huỳnh Thị Tuyết (là mẹ ruột của anh Th) Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Văn Th đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt, việc vắng mặt của anh không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án, nên HĐXX xét xử vắng mặt anh, theo Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự để đảm bảo quyền lợi cho các bên và hiện nay anh Th đăng ký hộ khẩu thường trú tại: tổ 03, ấp Phú H, thị trấn Chợ V, huyện Phú T, tỉnh An Giang. Nên chị Trịnh Thị Bích Tr khởi kiện xin ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại Điều 28 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự

[2] Về nội dung:

Hôn nhân giữa chị Trịnh Thị Bích Tr và anh Nguyễn Văn Th do tự tìm hiểu quen biết nhau được cha mẹ chấp thuận rồi tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra.

Chị Tr cho rằng, anh Th không còn tình nghĩa, không muốn chung sống với chị, từ những việc mâu thuẫn trong gia đình, anh Th không lo làm ăn mặc dù chị Tr đã nhiều lần khuyên can nhưng anh không thay đổi nên mâu thuẫn ngày thêm trầm trọng, không thể hòa giải hàn gắn được và giữa hai bên không có biện pháp hàn gắn và tại phiên tòa anh Th cũng vắng mặt không có lý do, cho thấy tình cảm giữa vợ chồng đã trầm trọng, không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Tr yêu cầu ly hôn là có căn cứ, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung gồm: Có 01 con chung tên Nguyễn Thị Th, sinh ngày 02/9/2009. Hiện nay con đang sống với anh Th, tuy nhiên quá trình làm việc chị Tr tự nguyện giao con cho anh Th tiếp tục nuôi dưỡng và đồng ý cấp dưỡng theo luật định, cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Th. Hội đồng xét xử nghĩ cần tiếp tục giao cho anh Th được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình thì người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng, tuy nhiên anh Th vắng mặt không có yêu cầu, quá trình làm việc chị Tr tự nguyện cấp dưỡng nuôi con theo luật định, đây là quyền lợi chính đáng của cháu Th, HĐXX ghi nhận sự tự nguyện của chị Tr.

Trong thời gian nuôi con, anh Th, chị Tr phải tạo điều kiện thuận lợi cho nhau khi đến thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con.

Về tài sản chung và nợ phải thu: Quá trình làm việc chị Tr không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không đặt ra xem xét.

Về nợ phải trả: Các đương sự khai không có, vì vậy Hội đồng xét xử ghi nhận, nhưng sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[3] Về án phí: chị Trịnh Thị Bích Tr là người xin ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.

Vì những lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 9; Điều 14; Điều 51, 53, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147 khoản 1 Điều 273, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;

- Căn cứ Điều 27 Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án;

- Căn cứ Điều 26; Điều 27; Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Trịnh Thị Bích Tr và anh Nguyễn Văn Th được ly hôn.

Giấy chứng nhận kết hôn số 176/2011 ngày 09/11/2011 do Ủy ban nhân dân thị trấn Chợ Vàm, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang cấp cho anh Th và chị Tr không còn giá trị pháp lý kể từ thời điểm Bản án có hiệu lực pháp luật Về con chung: Anh Th được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con tên Nguyễn Thị Th Th cho đến khi con trưởng thành và lao động được. Chị Tr cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 700.000đ/ tháng cho đến khi chung trưởng thành, thời gian thực hiện bắt đầu ngày 13 tháng 11 năm 2019.

Việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chưa thành niên không cố định. Trong thời gian nuôi con, anh Th phải tạo điều kiện thuận lợi cho chị Tr khi đến thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Về quan hệ tài sản chung và nợ: Không yêu cầu.

Án phí: Chị Trịnh Thị Bích Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và Gia đình là 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0005869 ngày 13/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân.

Chị Tr phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000đ. Anh Nguyễn Văn Th không phải chịu án phí.

Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao Bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 483/2019/HNGĐ-ST ngày 13/11/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn và nuôi con

Số hiệu:483/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về