Bản án 482/2019/HNGĐ-ST ngày 24/12/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 482/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/12/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 12 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 79/2019/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 226/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 180/2019/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Văn H, sinh năm 1988; Địa chỉ: Tổ X, ấp T, xã V, huyện C, tỉnh An Giang (có mặt)

2. Bị đơn: Trương Thị Thùy D, sinh năm 1991; Địa chỉ: Số Y, tổ Z, ấp T, xã V, huyện C, tỉnh An Giang (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện nguyên đơn Lê Văn H trình bày:

- Về hôn nhân: Anh H và chị D quen biết nhau và được cha mẹ hai bên tổ chức đám cưới vào năm 2017, anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang vào ngày 25/7/2016. Sau khi đám cưới, anh chị sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Đến đầu năm 2018, anh H và chị D thường xuyên cãi nhau do bất đồng trong cuộc sống hằng ngày, cả hai không còn quan tâm đến nhau. Đến tháng 02/2018, anh H về xã V, huyện C, tỉnh An Giang sinh sống, anh chị ly thân đến nay. Từ khi ly thân, anh chị không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Anh H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với chị D.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn chị Trương Thị Thùy D nhưng chị D đều vắng mặt không có lý do, đồng thời không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án tiến hành các thủ tục xác minh, lấy lời khai nhưng bị đơn không có mặt tại nhà khi cán bộ Tòa án đến, nên không lấy được lời khai của bị đơn.

* Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Bị đơn vắng mặt, không có ý kiến trình bày.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:

+ Về chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Anh H có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện Châu Thành giải quyết về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; tại biên bản xác minh ngày 07/11/2019, Công an xã V xác nhận chị D hiện có đăng ký hộ khẩu tại ấp T, xã V, huyện C, tỉnh An Giang, chị D đang đi làm ăn xa, lâu lâu về thăm nhà một lần. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

1.2 Về sự có mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến Tòa án để tham gia phiên toà xét xử vụ án nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp:

2.1 Về hôn nhân: Anh H và chị D có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 63 ngày 25/7/2016. Như vậy, hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ khi xảy ra tranh chấp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhằm tạo điều kiện cho anh H và chị D được đoàn tụ, nhưng anh H cương quyết ly hôn, chị D đều vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, điều này chứng tỏ chị D cũng không có nguyện vọng được đoàn tụ với anh H. Ngoài ra, từ khi ly thân, anh H và chị D không có biện pháp hàn gắn lại tình cảm vợ chồng, cả hai không còn quan tâm, chăm sóc nhau. Như vậy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh H.

2.2 Về con chung: Anh H trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2.3 Về tài sản chung và nợ chung: Anh H trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí sơ thẩm: Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh H là nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Văn H.

- Về hôn nhân: Anh Lê Văn H được ly hôn với chị Trương Thị Thùy D.

Giấy chứng nhận kết hôn số 63 ngày 25/7/2016 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Không có

- Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

2. Về án phí sơ thẩm: Anh Lê Văn H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014115 ngày 07/3/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Quyền háng cáo: Anh Lê Văn H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 24/12/2019). Chị Trương Thị Thùy D được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 482/2019/HNGĐ-ST ngày 24/12/2019 về ly hôn

Số hiệu:482/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về