Bản án 482/2018/HNGĐ-ST ngày 30/11/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 482/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 256/2018/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 464/2018/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 499/2018/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Huyền T, sinh năm 1992, nơi cư trú: Tổ 13, ấp Trung Thành, xã Vĩnh Thành, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Ngô Văn Đ, sinh năm 1994, nơi cư trú: Tổ 10, khóm Long Quới C, phường Long Phú, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/6/2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Đặng Thị Huyền T trình bày: Hôn nhân của anh chị là do anh chị tự tìm hiểu tình cảm yêu thương nhau trước và được cha mẹ hai bên đồng ý nên tiến hành tổ chức lễ cưới vào năm 2015, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số: 95/2015; Quyển số I/2015 đăng ký vào ngày 12/10/2015 tại UBND phường Long Phú, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn thì cuộc sống vợ chồng có hạnh phúc được gần 02 năm thì phát sinh mâu thẩn. Nguyên nhân: Do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tình cảm không còn, thường xuyên xảy ra mâu thuẩn và vợ chồng không còn sống chung với nhau từ năm 2016 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh Đ. Trong thời gian chung sống anh chị có 01 đứa con chung tên Ngô Đặng Quang P, sinh ngày 14/4/2016. Hiện nay con đang sống với chị T. Chị T yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh Ngô Văn Đ đến Tòa án để cung cấp lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Đ đều vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án.

Tại phiên tòa chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Tân Châu:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đương sự chấp hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý đến khi xét xử đã thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 70, 71, 191, 192, 203 và Điều 239 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận chị Đặng Thị Huyền T được ly hôn với anh Ngô Văn Đ; về nuôi con chung: Giao con chung Ngô Đặng Quang P, sinh ngày 14/4/2016 cho chị T được quyền nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết và về nợ chung: Không có, đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Đặng Thị Huyền T phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về thẩm quyền: Chị Đặng Thị Huyền T có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Ngô Văn Đ có nơi cư trú tại tổ 10, khóm Long Quới C, phường Long Phú, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu theo quy định tại khoản 1 Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn anh Ngô Văn Đ đã được Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu triệu tập hợp lệ đến phiên Tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ.

[2] Về nội dung: Chị Đặng Thị Huyền T và anh Ngô Văn Đ kết hôn với nhau vào năm 2015, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh chị được xem là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẩn làm cho cuộc sống chung không phù hợp và dẫn đến thường xuyên cự cải nhau làm cho mâu thuẩn ngày càng trầm trọng và anh chị đã không còn chung sống với nhau từ năm 2016 đến nay. Từ khi anh chị sống ly thân nhau anh chị cũng không có thiện chí khắc phục những mâu thuẩn gia đình để vợ chồng đoàn tụ và kể từ ngày chị T nộp đơn xin ly hôn với anh Đ cho đến nay anh Đ đã cố tình né tránh không đến tòa án để tham gia hòa giải cũng như tham dự phiên tòa. Hội đồng xét xử cũng đã động viên chị T để vợ chồng đoàn tụ, nhưng chị T vẫn cương quyết ly hôn với anh Đ. HĐXX nhận thấy tình cảm vợ chồng anh chị không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nghĩ nên cho anh chị được ly hôn.

[3] Về nuôi con chung: Trong thời gian chung sống chị T và anh Đ có 01 đứa con chung tên Ngô Đặng Quang P, sinh ngày 14/4/2016. hiện nay cháu P đang sống với chị T, khi ly hôn chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và chị không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. HĐXX xét thấy, từ khi ly thân cho đến nay chị T là người trực tiếp nuôi con và cháu P hiện nay còn nhỏ nên rất cần sự chăm sóc của người mẹ. Do đó để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con và vì lợi ích của con HĐXX căn cứ vào các Điều 58, Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nghĩ nên giao con chung cho chị Đặng Thị Huyền T được quyền nuôi dưỡng.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Đ.

[5] Về tài sản chung: Tại phiên tòa chị T không yêu cầu chia tài sản chung và do anh Đ vắng mặt nên HĐXX không xem xét về tài sản chung của anh chị. Nếu chị T và anh Đ chứng minh được vợ chồng có tài sản chung và yêu cầu chia tài sản chung thì anh chị có quyền khời kiện bằng một vụ kiện khác.

- Về nợ chung: Không có.

[6] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Đặng Thị Huyền T phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273, Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56 và Điều 58, Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Đặng Thị Huyền T được ly hôn với anh Ngô Văn Đ.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Ngô Đặng Quang P, sinh ngày 14/4/2016 cho chị Đặng Thị Huyền T được quyền nuôi dưỡng. Anh Ngô Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đặng Thị Huyền T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp biên lai thu số: 0004728 ngày 03/7/2018 của Chi cục Thi hành án Dân sự thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ”.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 482/2018/HNGĐ-ST ngày 30/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:482/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về