Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 19/08/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH T.T.H

BẢN ÁN 48/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 19 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thànhphố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 210/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2021; về việc: " Ly hôn, tranh chấp nuôi con"; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2021; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Tuyết Nh, sinh năm 1987;

Địa chỉ thường trú: 05 Cao T, phường An H, thànhphố H, tỉnh T.T.H.

Hiện ở tại: 12/12 kiệt 95 Vạn X, phường K.L, thànhphố H, tỉnh T.T.H. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Tr, sinh năm: 1986;

Địa chỉ: 05 Cao T, phường An H, thànhphố H, tỉnh T.T.H. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai, nguyên đơn chị Đinh Thị Tuyết Nh trình bày:

Chị Đinh Thị Tuyết Nh và anh Nguyễn Văn Tr có quá trình tìm hiểu và quen biết một thời gian thì đi đến hôn nhân, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường An H, thànhphố H, tỉnh T.T.H vào ngày 04/6/2007. Sau kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, mâu thuẫn ngày càng căng thẳng và nặng nề nhất khoảng một năm nay, nguyên nhân là do anh Tr có tính vũ phu, có đánh đập chị Nh và con lớn. Một thời gian dài vợ chồng sống chung n H’ nhưng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, khoảng 3 tháng nay thì vợ chồng không còn sống chung, chị Nh cùng hai con về sống tại n H’ mẹ đẻ. Nay chị Nh không còn tình cảm gì với anh Tr nữa, nên yêu cầu được ly hôn với anh Tr.

Về con chung: Chị Đinh Thị Tuyết Nh xác nhận, chị và anh Nguyễn Văn Tr có 02 con chung: Cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh H, sinh ngày 10/01/2007 và cháu Nguyễn Ngọc Khánh H, sinh ngày 21/01/2012. Hiện nay hai con đang sống cùng chị Nh, nếu ly hôn chị Nh xin được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai con đến trưởng thành; Không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tại đơn khởi kiện chị Đinh Thị Tuyết Nh khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại bản tự khai và tại phiên tòa, chị Nh trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Đinh Thị Tuyết Nh khai không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phía bị đơn anh Nguyễn Văn Tr: Ngày 09/7/2021 anh Tr có đơn trình bày gửi Toà án nhân dân thành phố H với nội dung:

Về tình cảm: bản thân không muốn ly hôn, nhưng cô Nh cương quyết xin ly hôn với tôi thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Về con chung: Anh Tr xác nhận, anh và chị Nh có 02 con chung: Nguyễn Ngọc Quỳnh H, sinh ngày 10/01/2007 và Nguyễn Ngọc Khánh H, sinh ngày 21/01/2012. Nếu ly hôn anh Tr đồng ý giao hai con chung cho cô Nh trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và anh Tr không cấp dưỡng nuôi con do cô Nh không yêu cầu.

Về tài sản chung: anh Tr trình bày: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: anh Tr trình bày không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Các cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh H và Nguyễn Ngọc Khánh H đều có nguyện vọng ở với mẹ là chị Đinh Thị Tuyết Nh.

Quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, các giấy triệu tập và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Tr không đến, nên không hòa giải được; Sau đó, vào ngày 09/7/2021 anh Tr đã có đơn trình bày ý kiến và đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt anh.

Về việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật về tố tụng, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H có ý kiến: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật về tố tụng không có vi phạm gì cần kiến nghị khắc phục.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Đinh Thị Tuyết Nh, xử cho chị Đinh Thị Tuyết Nh được ly hôn. Về con chung: giao 02 con chung là Nguyễn Ngọc Quỳnh H, sinh ngày 10/01/2007 và Nguyễn Ngọc Khánh H, sinh ngày 21/01/2012 cho chị Nh trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi). Về cấp dưỡng: chị Nh không yêu cầu nên không xem xét. Về tài sản chung: chị Nh và anh Tr không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; Về nợ chung: chị Nh và anh Tr khai không có nên không giải quyết.

Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Đinh Thị Tuyết Nh phải chịu theo pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa bị đơn anh Nguyễn Văn Tr vắng mặt, tuy nhiên Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng cho anh Tr, nhưng anh Tr vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn Tr theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nh và anh Tr kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường An H, thànhphố H, tỉnh T.T.H vào ngày 04/6/2007, nên hôn nhân của chị Nh và anh Tr là hợp pháp. Anh Nguyễn Văn Tr không có thiện chí hàn gắn quan hệ vợ chồng nên không đến Tòa án hòa giải, do đó không thể giải quyết mâu thuẫn vợ chồng. Chị Nh cương quyết xin được ly hôn anh Tr vì tình cảm vợ chồng không còn. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị Đinh Thị Tuyết Nh và anh Nguyễn Văn Tr đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, chị Nh xin ly hôn là có căn cứ. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của chị Nh.

[3]. Về con chung: chị Đinh Thị Tuyết Nh và anh Nguyễn Văn Tr có 02 con chung tên là Nguyễn Ngọc Quỳnh H, sinh ngày 10/01/2007 và Nguyễn Ngọc Khánh H, sinh ngày 21/01/2012. Nay ly hôn chị Nh yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai con đến trưởng thành, không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, các cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh H và Nguyễn Ngọc Khánh H do chị Nh nuôi dưỡng đảm bảo tốt về việc phát triển thể chất và tinh thần, bên cạnh đó các cháu đang sống cùng chị Nh và đều có nguyện vọng ở với mẹ nên cần giao các cháu cho chị Nh trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Chị Nh không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng tiền nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về tài sản chung: chị Nh và anh Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5]. Về nợ chung: chị Nh và anh Tr khai không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí sơ thẩm: Chị Nh phải chịu theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Đinh Thị Tuyết Nh, cho chị Đinh Thị Tuyết Nh được ly hôn anh Nguyễn Văn Tr.

2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Ngọc Quỳnh H, sinh ngày 10/01/2007 và Nguyễn Ngọc Khánh H, sinh ngày 21/01/2012 cho chị Đinh Thị Tuyết Nh trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi). Anh Nguyễn Văn Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Đinh Thị Tuyết Nh phải chịu 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị Nh đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0002402 ngày 16/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thànhphố H, nên chị Nh không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi Hànhtheo quy định tại Điều 2 Luật thi Hành án dân sự, được bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi Hành án dân sự năm 2014, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi Hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi Hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 19/08/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:48/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Huế - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về