Bản án 48/2020/HNGĐ-ST ngày 25/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 48/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 5 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 50/2020/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiền tòa số 59/2020/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự: Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1986 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã TLB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Lê Minh L, sinh năm 1984 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã TLB, huyện Thới Bình,tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trình bày của bà Nguyễn Thị T tại đơn khởi kiện ngày 19/8/2019:

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Lê Minh L tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã TLB, huyện Thới Bình vào ngày 29/5/2006. Trong quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, hôn nhân không thể kéo dài. Vì vậy, bà T yêu cầu ly hôn với ông L.

Về con chung: Bà T và ông L có 02 con chung tên Lê Minh T, sinh ngày 07/02/2009 (giới tính nam) và Lê Trung Tr, sinh ngày 27/9/2010 (giới tính nam) hiện đang do bà T đang nuôi dạy. Khi ly hôn, bà T yêu cầu nuôi các con chung, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Th hiện đúng các quy định của tố tụng dân sự; về nội dung vụ án thì xét thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông L đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, các con chung có nguyện vọng sống chung với bà T. Do đó các yêu cầu của bà T là có cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn là ông Lê Minh L. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; ông L có nơi cư trú tại Ấp A, xã TLB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đối với ông L lần thứ hai nhưng ông L vắng mặt không có lí do, bà T xin vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà T và ông L theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Lê Minh L tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã TLB, huyện Thới Bình vào ngày 29/5/2006. Trong quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, hôn nhân không thể kéo dài. Vì vậy, bà T yêu cầu ly hôn với ông L. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông L đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống bà T cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân giữa bà T và ông L không đạt được. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để bà T và ông L có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do ông L vắng mặt tại các lần hòa giải, xét xử không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho bà T và ông L được ly hôn là phù hợp.

[4] Về con chung: Bà T và ông L có 02 con chung tên Lê Minh T, sinh ngày 07/02/2009 (giới tính nam) và Lê Trung Th, sinh ngày 27/9/2010 (giới tính nam), các con chung hiện đang do bà T đang nuôi dạy. Khi ly hôn, bà T yêu cầu nuôi các con chung, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy các con chung đều đã trên 07 tuổi, từ trước đến nay chung sống ổn định với nhau và do bà T nuôi dạy, các con chung có nguyện vọng sống chung với bà T, quá trình giải quyết vụ án ông L không có ý kiến gì đối với yêu cầu nuôi dạy con chung của bà T nên cân chấp nhận cho bà T được tiếp tục nuôi dạy con chung là phù hợp. Bà T không đặt ra yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Ông L không Tr tiếp nuôi con có quyền đến thăm con theo quy định của pháp luật không ai được quyền ngăn cản.

[5] Về tài sản chung: Bà T xác định vợ chồng không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Bà T xác định vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại xác nhận không có nợ đề ngày 15/8/2019 xác nhận bà T và ông L không có nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét về nợ chung.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà T phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 của luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị T và ông Lê Minh L.

2. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị T về việc ly hôn với ông Lê Minh L.

2.1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Lê Minh L được ly hôn.

2.2. Về con chung: Giao các cháu Lê Minh T, sinh ngày 07/02/2009 (giới tính nam) và Lê Trung Th, sinh ngày 27/9/2010 (giới tính nam) cho bà T tiếp tục nuôi dạy. Bà T không đặt ra yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Ông L được quyền thăm con theo quy định của pháp luật mà không ai được cản trở.

2.3. Tài sản chung, nợ chung: Không có 3. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 31 tháng 01 năm 2020 bà T có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0010898 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được Th hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2020/HNGĐ-ST ngày 25/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:48/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về