Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 31/01/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 48/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 467/2018/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị N, sinh năm 1974; địa chỉ cư trú: Tổ 9, ấp Phú An B, xã PV, thị xã TC, tỉnh AG; ( có mặt)

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu T, sinh năm 1971; địa chỉ cư trú: Tổ 9, ấp Phú An B, xã PV, thị xã TC, tỉnh AG; ( vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 10 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Võ Thị N trình bày :

- Về hôn nhân: chị N và anh T sống chung với nhau năm 1993 có tổ chức lễ cưới, không có đăng ký kết hôn. Sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn là bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp, anh T không chăm lo cho gia đình và không chung thủy, đã không sống chung từ tháng 2/2018 đến nay. Chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hữu T.

- Về nuôi con chung: Chị N và anh T có 03 đứa con chung tên Nguyễn Thị Th – sinh ngày 10/6/1994 (đã trưởng thành); Nguyễn Thị Mỹ Tha – sinh ngày25/4/2008 và Nguyễn Thị Kim Nh – sinh ngày 03/10/2014. Khi ly hôn chị N yêucầu được quyền nuôi, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị N cho rằng trong quá trình sống chung với anh Tkhông tạo lập được tài sản, do đó không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: không có.

Bị đơn anh Nguyễn Hữu T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh T thống nhất như lời trình bày của chị N về thời gian và điều kiện kết hôn cũng như mâu thuẩn vợ chồng, anh T đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị N.

- Về nuôi con chung: Anh T thống nhất như lời trình bày của chị N về con chung; anh T đồng ý giao Nguyễn Thị Mỹ Tha – sinh ngày 25/4/2008 và Nguyễn Thị Kim Nh – sinh ngày 03/10/2014 cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về chia tài sản: Anh T thống nhất như lời trình bày của chị N là không tạo lập được tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định vụ án như sau:

[ 1] Về tố tụng:

 [1.1] Về thẩm quyền: Chị Võ Thị N có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Hữu T có nơi cư trú: Tổ 9, ấp Phú An B, xã PV, thị xã TC, tỉnh AG nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Tại phiên tòa anh Nguyễn Hữu T vắng mặt, nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

 [2] Về nội dung:

 [2.1]Về hôn nhân: Chị N và T sống chung từ năm 1993, có tổ chức lễ cưới, không có đăng ký kết hôn, sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn là bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp nhau, dẫn đến mâu thuẩn vơ chồng ngày càng trầm trọng, đã không còn sống chung với nhau từ tháng 2/2018 đến nay, chị N yêu cầu ly hôn anh T cũng đồng ý. Xét thấy mặc dù chị N và anh T thuận tình ly hôn, nhưng do chị N và anh T sống chung không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ chồng. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Võ Thị N và anh Nguyễn Hữu T.

 [2.2] Về nuôi con chung: Chị N và anh T có 03 đứa con chung tên NguyễnThị Th – sinh ngày 10/6/1994 (đã trưởng thành); Nguyễn Thị Mỹ Tha – sinh ngày 25/4/2008 và Nguyễn Thị Kim Nh – sinh ngày 03/10/2014; cháu Tha và cháu Nh đang sống với chị N. Khi ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Tha và cháu Nh, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, Anh T cũng đồng ý theo yêu cầu của chị N về nuôi con chung, sư thỏa thuận này phù hợp với nguyện vọng của cháu Tha là được tiếp tục sống với chị N. Do đó Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận nuôi con chung giữa chị N và anh T.

Anh T có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom, chăm sóc con không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị N và anh T thống nhất không có tài sản chung cũng như không có nợ chung. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[2.4] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí chị Tâm phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm được chuyển từ tiền tạm ứng án phí đã nộp sang theo biên lai thu số 00016011 ngày 21 tháng 11 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang,

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 11; 92,93 và Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; khoản 1 Điều 28, Điều 35; khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều9 và Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Võ Thị N và anh Nguyễn Hữu T.

- Về nuôi con chung: Công nhận sự thỏa thuận nuôi con chung giữa chị Võ Thị N và anh Nguyễn Hữu T, chị Võ Thị N được tiếp tục nuôi cháu Nguyễn Thị Mỹ Tha – sinh ngày 25/4/2008 và Nguyễn Thị Kim Nh – sinh ngày 03/10/2014, chị N không yêu cầu anh Nguyển Nguyễn Hữu T cấp dưỡng nuôi con.

Chị Võ Thị N tạo mọi điều kiện thuận lợi cho anh Nguyễn Hữu T đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh Nguyễn Hữu T thực hiện quyền này.

- Về tài sản chung: không có.

- Về nợ chung: không có

- Về án phí: Chị Võ Thị N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm được chuyển từ tiền tạm ứng án phí đã nộp sang biên lai thu số: 00016011 ngày 21 tháng 11 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.

- Chị Võ Thị N có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, riêng anh Nguyễn Hữu T vắng mặt tại phiên tòa cũng có quyền kháng cáo trong thời hạn trên kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền Thả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 31/01/2019 về ly hôn

Số hiệu:48/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về