Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 15/07/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 48/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 15 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 98/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 102/2019/QĐXX-ST ngày 28 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lâm Thị D

Địa chỉ cư trú: Ấp Phú T, xã Tân Phú T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. (có mặt tại phiên tòa)

2. Bị đơn: Hà Hoàng A

Địa chỉ cư trú: Ấp Phú T, xã Tân Phú T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 3 năm 2019 và trong quá trình tố tụng tại tòa án, nguyên đơn chị Lâm Thị D trình bày: Chị và anh Hà Hoàng A kết hôn với nhau tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn vào ngày 15/5/2008 tại Ủy ban Nhân dân xã Tân Phú T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm nên đã ly thân từ tháng 3 năm 2019 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hà Hoàng A.

Về con chung: Chị và anh Hà Hoàng A có 02 con chung các cháu tên Hà Lâm Gia K, sinh ngày 07/3/2009 và cháu Hà Lâm Gia H sinh ngày 21/9/2014. Hiện nay cháu H đang sống chung với chị, còn cháu K đang sống với anh Hoàng A. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu H, không yêu cầu anh Hoàng A cấp dưỡng. Chị đồng ý để cháu K được tiếp tục sống chung với anh Hoàng A theo nguyện vọng của cháu.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Hà Hoàng A vắng mặt nên Tòa án không thể tiến hành thu thập chứng cứ nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát Nhân dân huyện Châu Thành A phát biểu quan điểm về trình tự thủ tục tố tụng là đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, đảm bảo cho đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Đối với anh Hà Hoàng A Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định của pháp luật.Về nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Chấp nhận cho chị Lâm Thị D được ly hôn với anh Hà Hoàng A. Về con chung đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Hà Lâm Gia H sinh ngày 21 tháng 9 năm 2014 cho chị Lâm Thị D được tiếp tục nuôi dưỡng. Giao cháu Hà Lâm Gia K, sinh ngày 07/3/2009 cho anh Hà Hoàng A tiếp tục nuôi dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Về án phí hôn nhân và gia đình phía nguyên đơn phải chịu là 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Lâm Thị D và anh Hà Hoàng A kết hôn với nhau tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Nay tình cảm vợ chồng không còn, chị D làm đơn xin ly hôn với anh Hoàng A nên phát sinh tranh chấp. Đây là tranh chấp về quan hệ hôn nhân và gia đình được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 điều chỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Do anh Hà Hoàng A là người bị kiện (bị đơn) có địa chỉ cư trú tại ấp Phú T, xã Tân Phú T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án Nhân dân huyện Châu Thành A theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Quá trình tố tụng tại Tòa án bị đơn anh Hà Hoàng A đã được Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật triệu tập anh Hoàng A đến Tòa án để tiến hành thu thập chứng cứ nhưng anh Hoàng A không có mặt theo thông báo của Tòa án và cũng không có cung cấp chứng cứ chứng minh sự vắng mặt của anh là có lý do chính đáng nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 xét xử vắng mặt anh Hoàng A.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân giữa chị Lâm Thị D và anh Hà Hoàng A là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Quá trình sống chung do bất đồng quan điển nên đã ly thân từ tháng 3 năm 2019 đến nay. Điều này chứng minh đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, Tòa án đã mời anh Hoàng A và chị D đến Tòa án để tiến hành hòa giải giúp cho anh, chị hàn gắn gia đình nhưng anh Hoàng A không đến. Tại phiên tòa hôm nay chị D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn với anh Hoàng A nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận cho chị Lâm Thị D được ly hôn với anh Hà Hoàng A.

[3] Về con chung: Chị Lâm Thị D và anh Hà Hoàng A có 02 con chung các cháu tên Hà Lâm Gia K, sinh ngày 07/3/2009 và cháu Hà Lâm Gia H sinh ngày 21/9/2014. Hiện nay cháu H đang sống chung với chị, còn cháu K đang sống với anh Hoàng A. Xét yêu cầu nuôi cháu H của chị Lâm Thị D Hội đồng xét xử nhận thấy cháu H còn nhỏ đang sống chung với chị D cho nên nhằm ổn định chỗ ở và cuộc sống của cháu H nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị D được nuôi cháu H. Do chị D chưa có yêu cầu cấp dưỡng nuôi cháu H cho nên anh Hà Hoàng A chưa phải cấp dương nuôi cháu H. Đối với cháu K có nguyện vọng sống chung với anh Hoàng A, Chị Diễm cũng đồng ý để cháu K được tiếp tục sống chung với anh Hoàng A theo nguyện vọng của cháu. Do đó, nhằm ổn định chỗ ở và cuộc sống của cháu K nên Hội đồng xét xử giao cháu K cho anh Hà Hoàng A được tiếp tục nuôi dưỡng cháu K. Tuy nhiên, do chị D và anh Hoàng A mỗi anh, chị nuôi mỗi cháu cho nên chị D và anh Hoàng A phải tạo điều kiện thuận lợi để anh, chị được thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do chị Lâm Thị D là nguyên đơn trong vụ án cho nên chị D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho Chị Lâm Thị D được ly hôn với anh Hà Hoàng A, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Hà Lâm Gia H sinh ngày 21/9/2014 cho chị Lâm Thị D được tiếp tục nuôi dưỡng. Giao cháu Hà Lâm Gia K, sinh ngày 07/3/2009 cho anh Hà Hoàng A tiếp tục nuôi dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Về án phí phía nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Lâm Thị D.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lâm Thị D được ly hôn với anh Hà Hoàng A.

2. Về con chung: Giao cháu Hà Lâm Gia H sinh ngày 21 tháng 9 năm 2014 cho chị Lâm Thị D được tiếp tục nuôi dưỡng. Giao cháu Hà Lâm Gia K, sinh ngày 07 tháng 3 năm 2009 cho anh Hà Hoàng A tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Hà Hoàng A và chị Lâm Thị D chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho chị Lâm Thị D và anh Hà Hoàng A không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, chị Lâm Thị D phải chịu 300.000đồng. Chuyển 300.000đồng tiền tạm ứng án phí chị Lâm Thị D đã nộp theo biên lai số 0018788 ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai tại trụ sở chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

335
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 15/07/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:48/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về