TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 48/2018/DS-ST NGÀY 26/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 26 tháng 3 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 496/2017/TLST–DS ngày 06 tháng 11 năm 2017 về việc tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2018/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông NGUYỄN VĂN S, sinh năm 1958 (Có mặt) Địa chỉ: ấp A, xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Ông NGUYỄN VĂN T, sinh năm 1975 (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp H, xã K, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai cùng ngày 08/8/2017 và lời khai tại Toà, nguyên đơn ông Nguyễn Văn S trình bày:
Nguyên ông S là nhà vườn trồng mít, ông T là thương lái mua mít. Ngày 11/02/2015 âl ông S và ông T có giao kết miệng mua bán mít với nhau. Sau khi thống nhất loại trái, số lượng, giá cả, thời hạn giao là trong ngày 11/02/2015 âl, địa điểm giao tại nhà ông S ở ấp A, xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Trong quá trình mua bán mít thì ông T còn nợ ông S 6.000.000đ, ông S đã nhiều lần đòi nhưng ông T cố tình kéo dài không trả. Nay ông S yêu cầu ông T phải có trách nhiệm trả 01 lần số tiền 6.000.000đ lại cho ông ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Tại phiên toà, bị đơn ông Nguyễn Văn T vắng mặt không lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần hai.
Ý kiến của kiểm sát viên tại phiên tòa: Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử và của các đương sự chấp hành đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Hiện tại thì chưa phát hiện sai sót gì để kiến nghị khắc phục. Về nội dung: Xét thấy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại số tiền 6.000.000đ mua mít còn thiếu là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn T vắng mặt không lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần hai. Căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự nên Toà án tiến hành xét xử vắng mặt ông T.
Về nội dung:
[2] Căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại Toà,nguyên đơn ông S khẳng định vào ngày 11/02/2015 âl bị đơn ông T có trực tiếp đứng ra trao đổi mua mít của ông. Trong quá trình giao dịch, bị đơn còn thiếu nguyên đơn tiền mua mít là 6.000.000đ, nguyên đơn đã đòi nhiều lần nhưng bị đơn cứ kéo dài không trả. Do đó, xác định hợp đồng mua bán tài sản giữa các bên thực tế đã phát sinh theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự. Đồng thời, căn cứ vào ý kiến xác nhận của đại diện địa phương cho rằng sự việc tranh chấp mua bán mít giữa nguyên đơn và bị đơn địa phương có tổ chức hoà giải nên biết rõ, xác định hiện bị đơn còn thiếu nguyên đơn 6.000.000đ tiền mua mít chưa trả. Thêm vào đó, trong quá trình thụ lý vụ án Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự cho bị đơn để đảm bảo quyền nêu ý kiến, cũng như hoà giải để các bên có điều kiện thương lượng, thoả thuận vấn đề tranh chấp nhưng bị đơn vẫn không có văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt không lý do. Chứng tỏ, bị đơn cố tình từ bỏ quyền phản đối, quyền chứng minh của mình và thể hiện bị đơn đã không phản bác đối với việc khởi kiện của nguyên đơn. Cho nên, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn S là có căn cứ để chấp nhận và Toà án có đủ cơ sở buộc bị đơn ông Nguyễn Văn T phải có trách nhiệm trả số tiền mua mít còn thiếu là 6.000.000đ cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 440 Bộ luật dân sự.
[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
[4] Xét ý kiến phát biểu của vị đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 430, Điều 431, Điều 433, Điều 435,Điều 440, Điều 468 của Bộ luật dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn S.
Buộc ông Nguyễn Văn T có trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Văn S số tiền mua mít còn thiếu là 6.000.000đ.
Kể từ ngày ông Nguyễn Văn S có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông Nguyễn Văn T chậm thi hành đối với phần tiền thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Về án phí: Ông Nguyễn Văn T phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho ông Nguyễn Văn S số tiền 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai số 07783 ngày 06/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.
Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt thời hạn nêu trên được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 48/2018/DS-ST ngày 26/03/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số hiệu: | 48/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 26/03/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về