TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN L, TP. HÀ NỘI
BẢN ÁN 48/2017/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 30 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận L, TP. Hà Nội xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 456/2017/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 7 năm 2017 về việc: Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2017/QDDXXST-HNGĐ ngày 29/8/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 82/2017/QĐST-HNGĐ ngày 14/9/2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thủy L1 – Sinh năm: 1989
Địa chỉ: Số 35 ngõ 640/41 Ng, Tổ 13 phường Gi, quận L, Hà Nội. (Chị L1 có đơn xin vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Vũ Mạnh C – Sinh năm: 1984
Nơi cư trú cuối cùng: Số 35 ngõ 640/41 Ng, Tổ 13 phường Gi, quận L, Hà Nội. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Vũ Thủy L1 trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Vũ Mạnh C tự nguyện đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Gi, quận L, TP Hà Nội ngày 11/10/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi sinh sống nhà bố mẹ đẻ của chị L1 tại địa chỉ: Số 35 ngõ 640/41 Ng, Tổ 13 phường Gi, quận L, Hà Nội. Quá trình chung sống, vợ chồng chị xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống. Tháng 11/2016, anh C bỏ nhà đi, từ đó đến nay không có tin tức gì. Chị đã làm đơn ra Tòa án và ngày 12/7/2017, Tòa án nhân dân quận L, TP. Hà Nội đã ra Quyết định giải quyết việc dân sự số 10/2017/QĐST-VDS tuyên bố anh Vũ Mạnh C vắng mặt tại nơi cư trú. Nay, chị L1 mong Tòa án tạo điều kiện cho chị được ly hôn với anh C.
- Về con chung: Anh chị có 01 (Một) con chung là cháu Vũ Bảo Ng1 – Sinh ngày: 01/02/2014. Sau khi ly hôn, chị L1 có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Ng1, không yêu cầu cấp dưỡng gì đối với anh C.
- Về tài sản chung, nhà ở và công nợ: Chị L1 không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, chị Vũ Thủy L1 có đơn xin vắng mặt. Chị vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn với anh C.
* Bị đơn anh Vũ Mạnh C vắng mặt tại phiên tòa, mặc dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Anh C không tham gia tố tụng nên Tòa án không thu thập được lời khai của anh.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L phát biểu quan điểm về việc chấp hành pháp luật tố tụng dân sự và quan điểm về việc giải quyết vụ án:
- Về thời hiệu và thẩm quyền: Tòa án nhân dân quận L đã thụ lý và giải quyết vụ án đúng thời hiệu và thẩm quyền theo quy định.
- Thẩm phán tiến hành trình tự, thủ tục tại phiên tòa đúng quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử tiến hành tố tụng tại phiên tòa đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Các đương sự chấp hành đúng các quy định của pháp luật, trừ bị đơn.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Chấp nhận đơn ly hôn của chị Vũ Thủy L1 đối với anh Vũ Mạnh C. Về con chung: Giao cháu Vũ Bảo Ng1 – Sinh ngày: 01/02/2014 cho chị L1 trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con của anh C với chị L1. Về tài sản chung, công nợ và nhà ở: Không đặt vấn đề giải quyết. Về án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1]. Về tố tụng: Tại thời điểm thụ lý, chị Vũ Thủy L1 có đơn xin ly hôn với anh Vũ Mạnh C, nơi cư trú cuối cùng: Số 35 ngõ 640/41 Ng, Tổ 13 phường Gi, quận L, Hà Nội nên việc Tòa án nhân dân quận L, TP. Hà Nội thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
Chị L1 và anh C có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Gi, quận L, TP. Hà Nội vào ngày 11/10/2012. Xét thấy, anh chị tự nguyện đăng ký kết hôn và có tìm hiểu, do đó đây là cuộc hôn nhân hợp pháp.
Tại phiên tòa, chị Vũ Thủy L1 – là nguyên đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt và anh Vũ Mạnh C – là bị đơn; căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự thì việc Tòa án xét xử vắng mặt chị L1 và anh C là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị L1 đối với anh C, HĐXX nhận định: Qua xác minh tại chính quyền địa phương thể hiện quá trình chung sống giữa chị L1 và anh C phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng do tính tình quan điểm sống bất đồng. Từ 11/2016, anh C đã bỏ nhà đi không rõ lý do và không có tin tức gì từ đó đến nay. Mặc dù gia đình đã tìm kiếm bằng nhiều cách nhưng không có tin tức gì về anh C. Chị L1 đã làm thủ tục yêu cầu Tòa án nhân dân quận L – TP. Hà Nội tuyên bố anh C vắng mặt tại nơi cư trú. Quá trình đăng tin tìm kiếm trên phương tiện thông tin đại chúng đến nay anh C vẫn không trở về gia đình. Xác minh tại cơ quan công an anh C không phải đối tượng bị truy nã đang bỏ trốn. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhưng anh cũng không tham gia tố tụng nên việc hòa giải đoàn tụ cho anh chị không thực hiện được. Chị L1 hiện phải sống và nuôi con một mình. Chị L1 xác định cuộc sống vợ chồng như vậy không có hạnh phúc và chị không còn tình cảm với anh C. HĐXX xét thấy tình trạng hôn nhân của chị L1 không có hạnh phúc thực sự và vì anh C bỏ đi nên tình trạng này là không cải thiện được. Vì vậy nguyện vọng xin ly hôn của chị với anh C là chính đáng, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
Về con chung: Xác định anh chị có 01 (Một) con chung là cháu Vũ Bảo Ng1 – Sinh ngày: 01/02/2014. Sau khi ly hôn, chị L1 yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu Ng1. Hội đồng xét xử thấy rằng: Hiện nay cháu còn nhỏ tuổi và đang ở với chị L1. Mặt khác anh C bỏ đi, vắng mặt tại nơi cư trú nên giao cháu Ng1 cho chị L1 được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng là có căn cứ và phù hợp với pháp luật.
Về cấp dưỡng, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con của anh C đối với chị L1. Anh C được quyền tự do đi lại thăm nom chăm sóc giáo dục con chung, không ai được cản trở.
Về tài sản chung, công nợ và nhà ở: Chị L1 không có yêu cầu, Tòa án không đặt vấn đề giải quyết.
Về án phí: Chị L1 phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 228, Khoản 4 Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Vũ Thủy L1 đối với anh Vũ Mạnh C.
Xử: Chị Vũ Thủy L1 được ly hôn với anh Vũ Mạnh C.
2. Về con chung: Xác định anh chị có 01 (Một) con chung là cháu Vũ Bảo Ng1 – Sinh ngày: 01/02/2014. Giao cháu Ng1 cho chị L1 trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con của anh C đối với chị L1.
Anh C được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.
3. Về tài sản chung, nhà ở và công nợ: Chị L1 không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.
4. Về án phí HNGĐ: Chị Vũ Thủy L1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005740 ngày 28/7/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự quận L, TP. Hà Nội.
Án xử công khai sơ thẩm.
Chị L1 và anh C đều vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 48/2017/HNGĐ-ST ngày 30/09/2017 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 48/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Long Biên - Hà Nội |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về