Bản án 48/2017/DS-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 48/2017/DS-ST NGÀY 25/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Vào lúc 08 giờ 30 phút, ngày 25/9/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 119/2017/TLST-DS ngày 13/07/2017 về tranh chấp“Hợp đồng vay tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/QĐXX-ST ngày 22/8/2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ Việt Nam;

Địa chỉ: 35 đường H, quận H, thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lưu Bùi Quốc B, Giám đốc PGD P Ngân hàng Đ Việt Nam, chi nhánh Phú Yên là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền ngày 18/7/2017). Có mặt.

2. Bị đơn: Bà Bùi Thị Thu T, sinh năm: 1969;

Địa chỉ: khu phố 1, phường P, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 10/7/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thống nhất trình bày:

Bà Bùi Thị Thu T có vay của Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam theo các hợp đồng sau:

- Ngày 24/8/2013, bà Bùi Thị Thu T vay của Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam số tiền 30.000.000 đồng theo Hợp đồng số 330/2013/HĐ, lãi suất 12%/năm, thời hạn vay 11 tháng nhưng sau đó gia hạn hàng năm, ngày đến hạn trả nợ là 20/7/2017; nhưng đến nay bà T không trả.

- Ngày 18/12/2014, bà T tiếp tục vay của Ngân hàng số tiền 70.000.000 đồng theo Hợp đồng số 87/2014/HĐ, thời hạn vay 36 tháng, lãi suất 10,5%/năm. Đến nay bà T còn nợ số tiền gốc là 23.094.000 đồng và nợ lãi, lãi phạt chưa thanh toán.

- Ngày 10/7/2015, bà T tiếp tục vay của Ngân hàng số tiền 20.000.000 đồng theo Hợp đồng số 26/2015/HĐ, thời hạn vay 36 tháng, lãi suất 10,5%/năm. Đến nay bà T còn nợ số tiền gốc là 10.548.000 đồng và nợ lãi, lãi phạt chưa thanh toán.

- Ngày 24/02/2016, bà T tiếp tục vay của Ngân hàng số tiền 43.000.000 đồng theo Hợp đồng số 50/2016/HĐ, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 11%/năm. Đến nay bà T còn nợ số tiền gốc là 35.799.340 đồng và nợ lãi, lãi phạt chưa thanh toán.

Đến nay các khoản vay của bà T đã phát sinh quá hạn nhưng bà T vẫn không thanh toán cho Ngân hàng, mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần đốc thúc, làm việc.

Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà T phải thanh toán số tiền nợ của 04 hợp đồng nói trên tính đến ngày 22/8/2017 tổng cộng là 107.536.613 đồng, trong đó: nợ gốc: 99.441.340 đồng, nợ lãi: 7.012.170 đồng và lãi phạt 1.083.103 đồng.

* Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có mặt nên không có lời khai và không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam do ông Lưu Bùi Quốc B làm đại diện theo ủy quyền giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và trình bày: Tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm (ngày 25/9/2017) bà Bùi Thị Thu T còn nợ Ngân hàng theo 04 hợp đồng đã ký kết tổng cộng là 108.899.155 đồng; trong đó: gốc 99.441.340 đồng, lãi 9.457.815 đồng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật; bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 463, 464, 466, 468 của BLDS, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả nợ gốc và lãi cho nguyên đơn theo hợp đồng đã ký kết đến ngày 25/9/2017. Về án phí: bị đơn phải chịu theo quy định. Nguyên đơn phải chịu lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo Biên bản xác minh ngày 19/7/2017 thì tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án, bị đơn bà Bùi Thị Thu T không có mặt tại nơi cư trú. Việc bà T bỏ đi khỏi nơi cư trú mà không thông báo với nguyên đơn là vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 của Bộ luật dân sự.

Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, việc bà T không thông báo cho nguyên đơn địa chỉ nơi cư trú, làm việc mới được coi là cố tình giấu địa chỉ nên Tòa án tiến hành giải quyết theo thủ tục chung là đúng quy định.

Tòa án đã tiến hành thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo yêu cầu của nguyên đơn. Bị đơn bà Bùi Thị Thu T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện:

Tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm (ngày 25/9/2017), bà Bùi Thị Thu T còn nợ của Ngân hàng TMCP Đ theo 04 hợp đồng đã ký kết số tiền tổng cộng là 108.899.155 đồng, trong đó: gốc là 99.441.340 đồng và lãi là 9.457.815 đồng; cụ thể: theo Hợp đồng cấp hạn mức thấu chi số 330/2013/HĐ ngày 24/8/2013 là 32.168.509 đồng (gốc: 30.000.000 đồng; lãi: 2.168.509 đồng); Hợp đồng tín dụng số 87/2014/HĐ ngày 18/12/2014 là 25.645.358 đồng (gốc: 23.094.000 đồng; lãi: 2.164.341 đồng, lãi phạt: 387.017 đồng); Hợp đồng tín dụng số 26/2015/HĐ ngày 10/07/2015 là 11.646.871 đồng (gốc: 10.548.000 đồng, lãi: 985.432 đồng, lãi phạt: 113.439 đồng) và Hợp đồng tín dụng số 50/2016/HĐ ngày 24/02/2016  là 39.438.417 đồng (gốc: 35.799.340 đồng, lãi: 3.444.782 đồng, lãi phạt: 194.295 đồng).

Xét thấy, việc bà Bùi Thị Thu T không thanh toán các khoản nợ gốc và lãi khi đến hạn cho nguyên đơn là vi phạm nghĩa vụ theo các hợp đồng đã ký kết.

Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên chấp nhận. Buộc bà T phải trả cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam số tiền vay còn nợ đến ngày 25/9/2017 theo 04 Hợp đồng đã ký kết tổng cộng là 108.899.155 đồng.

[3] Về lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam phải chịu 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng), đã nộp đủ.

[4] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277, Điều 463, 466, 468, 470 của Bộ luật dân sự; Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam.

Buộc bị đơn bà Bùi Thị Thu T phải trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam số tiền vay còn nợ đến ngày 25/9/2017 theo 04 Hợp đồng đã ký kết tổng cộng là 108.899.155 đồng (Một trăm linh tám triệu tám trăm chín mươi chín nghìn một trăm năm mươi lăm đồng), trong đó: gốc là 99.441.340 đồng và lãi là 9.457.815 đồng; cụ thể:

Hợp đồng cấp hạn mức thấu chi số 330/2013/HĐ ngày 24/8/2013 là 32.168.509 đồng (gốc: 30.000.000 đồng; lãi: 2.168.509 đồng); Hợp đồng tín dụng số 87/2014/HĐ ngày 18/12/2014 là 25.645.358 đồng (gốc: 23.094.000 đồng; lãi: 2.164.341 đồng, lãi phạt: 387.017 đồng); Hợp đồng tín dụng số 26/2015/HĐ ngày 10/7/2015 là 11.646.871 đồng (gốc: 10.548.000 đồng, lãi: 985.432 đồng, lãi phạt: 113.439 đồng) và Hợp đồng tín dụng số 50/2016/HĐ ngày 24/02/2016 là 39.438.417 đồng (gốc: 35.799.340 đồng, lãi: 3.444.782 đồng, lãi phạt: 194.295 đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Về án phí: Căn cứ theo Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Bị đơn bà Bùi Thị Thu T phải chịu 5.445.000 đồng (Năm triệu bốn trăm bốn mươi lăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam 2.650.000 đồng (Hai triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu số 0004958, ngày 13/7/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

- Về lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam phải chịu 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng), đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

389
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2017/DS-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:48/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:25/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về