TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C, TỈNH ĐT
BẢN ÁN 47/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN, NUÔI CON
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 192 /2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2021 v “Tranh chấp hôn nhân gia đình – Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 241/2021/QĐST-HNGĐ ngày 31/8/2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Đinh Phước T, sinh năm 1976.
Địa chỉ: Tổ 37, khóm 4, Phường S, thành phố C, tỉnh ĐT.
- Bị đơn: Nguyễn Thị Thu Th, sinh năm 1983.
Địa chỉ: Tổ 29, khóm MH, Phường B, thành phố C, tỉnh ĐT.
(Anh T có mặt, chị Th vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, anh Đinh Phước T trình bày:
Vào năm 2002, anh Đinh Phước T kết hôn với chị Nguyễn Thị Thu Th, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường S, thành phố C vào ngày 11/4/2002. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không được hạnh phúc. Vào năm 2009, anh T và chị Th phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị Th đã bỏ nhà đi, trong thời gian xa nhau anh T có tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Đến năm 2014, chị Th bỏ đi, anh T không liên lạc được với chị Th nên không biết chị Th đi đâu và làm gì. Anh T đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức của chị Th. Anh T đã thực hiện thủ tục tìm kiếm trên phương tiện thông tin đại chúng và yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Th mất tích. Ngày 21/5/2021, Tòa án nhân dân thành phố C ban hành Quyết định số 03/2021/QĐST-DS, tuyên bố chị Nguyễn Thị Thu Th mất tích. Nay, anh T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh T yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu Th.
V con chung: Anh T và chị Th có 02 con chung tên Đinh Nguyễn TV, sinh ngày 15/5/2004 và Đinh Nguyễn TĐ, sinh ngày 07/10/2008. Hiện 02 con chung đang sống chung với anh T, sau khi ly hôn anh T yêu cầu được nuôi hai con chung. Anh T không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con chung.
V tài sản chung và nợ chung: Anh T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Nguyễn Thị Thu Th đã không còn sinh sống tại địa phương và chị Th đã bị Tòa án nhân dân thành phố C tuyên bố mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 03/2021/QĐST-VDS, ngày 21/5/2021.
Tại phiên tòa, nguyên đơn anh Đinh Phước T vẫn giữ yêu cầu khởi kiện, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn để anh T được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu Th, yêu cầu anh T được quyền nuôi 02 con chung và không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Quan hệ pháp luật: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của anh T và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp v hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con.
Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn chị Nguyễn Thị Thu Th có địa chỉ tại Tổ 29, khóm MH, Phường B, thành phố C nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh ĐT theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Chị Nguyễn Thị Thu Th đã bị Tòa án nhân dân thành phố C tuyên bố mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 03/2021/QĐST-VDS, ngày 21/5/2021 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Th theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Phước T và chị Nguyễn Thị Thu Th kết hôn trên cở sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường S, thành phố C vào ngày 11/4/2002 nên hôn nhân giữa anh T và chị Th là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Trong quá trình anh T và chị Th chung sống không được hạnh phúc. Vào năm 2009, anh T và chị Th phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị Th đã bỏ nhà đi, anh T nhiều lần tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Đến năm 2014, chị Th đã bỏ đi, anh T không liên lạc được với chị Th nên không biết chị Th đi đâu và làm gì. Từ khi chị Th bỏ đi cho đến nay không liên lạc với anh T cũng không v thăm con. Tháng 01/2021, anh T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự tuyên bố một người mất tích đối với chị Nguyễn Thị Thu Th. Ngày 21/5/2021, Tòa án nhân dân thành phố C ban hành Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 03/2021/QĐST-VDS tuyên bố chị Nguyễn Thị Thu Th, sinh năm 1983; địa chỉ nơi cư trú cuối cùng là Tổ 29, khóm MH, Phường B, thành phố C, tỉnh ĐT mất tích và Quyết định này đã có hiệu lực pháp luật.
Tại phiên tòa, anh T xác định từ khi chị Th bỏ đi đến khi Tòa án có quyết định tuyên bố chị Th mất tích cho đến nay chị Th không v địa phương, điều này phù hợp với kết quả xác minh của Công an Phường 3, thành phố C vào ngày 09/9/2021, xác nhận từ tháng 5/2021 cho đến nay chị Th không có trở v địa phương.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy anh T yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu Th là có căn cứ phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự.
[2.2] Về con chung: Căn cứ vào lời trình bày của anh T và giấy khai sinh của hai con chung, xác định anh T và chị Th có 02 con chung tên Đinh Nguyễn TV, sinh ngày 15/5/2004 và Đinh Nguyễn TĐ, sinh ngày 07/10/2008. Hiện tại, hai con chung đang sống chung với anh T. Sau khi ly hôn, anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung, anh T không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử nhận thấy, từ khi chị Th bỏ đi, anh T là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Đinh Nguyễn TV và Đinh Nguyễn TĐ. Anh T có nghề nghiệp và thu nhập ổn định. Đồng thời, hai cháu Tường Vy và Tiến Đạt cũng có nguyện vọng sống cùng với anh T nên yêu cầu của anh T về việc trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung là có cơ sở. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh T trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung Đinh Nguyễn TV và Đinh Nguyễn TĐ.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Anh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chị Nguyễn Thị Thu Th không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm v hôn nhân gia đình.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 51; Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- V quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Đinh Phước T. Anh Đinh Phước T được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu Th.
- V con chung: Anh Đinh Phước T và chị Nguyễn Thị Thu Th có 02 con chung tên Đinh Nguyễn TV, sinh ngày 15/5/2004 và Đinh Nguyễn TĐ, sinh ngày 07/10/2008. Hiện tại, 02 con chung đang sống chung với anh T. Sau khi ly hôn, anh T được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai con chung Đinh Nguyễn TV, sinh ngày 15/5/2004 và Đinh Nguyễn TĐ, sinh ngày 07/10/2008.
V cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hay gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Đinh Phước T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm v hôn nhân và gia đình, được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0017376 ngày 12/7/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố C. Anh T đã nộp đủ tiền án phí.
Chị Nguyễn Thị Thu Th không phải chịu tiềnán phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.
Anh T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Th có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 - Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 - Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Bản án 47/2021/HNGĐ-ST ngày 30/09/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 47/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về