Bản án 47/2021/HNGĐ-ST ngày 25/06/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 47/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 25 tháng 6 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 65/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 30/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Tuyết H, sinh năm 1994.

Địa chỉ: ấp 3, xã 4, huyện T, tỉnh Đồng Tháp (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn G, sinh năm 1986.

Địa chỉ: ấp 3, xã 4, huyện T, tỉnh Đồng Tháp (Vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 08/3/2021, Biên bản phiên họp ngày 18/5/2021, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Ngô Thị Tuyết H trình bày:

Chị Ngô Thị Tuyết H và anh Huỳnh Văn G được hai bên gia đình tổ chức đám cưới vào năm 2012. Sau đó đăng ký kết hôn tại UBND xã 4, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp ngày 19/03/2012. Trước khi kết hôn anh chị do quen biết, tìm hiểu nhau khoảng 04 tháng. Việc anh chị kết hôn là tự nguyện, không bị ai cưỡng ép hay lừa dối kết hôn.

Trong thời gian chị Ngô Thị Tuyết H và anh Huỳnh Văn G chung sống với nhau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng ý kiến, tính tình không hợp nhau, không hòa hợp trong cuộc sống, vợ chồng hay cãi vã. Vợ chồng cố gắng tạo lập gia đình hạnh phúc nhưng không được. Anh G đi làm không đưa tiền cho chị H. Đồng thời anh G còn nhậu nhẹc, không lo cho vợ con. Hiện nay, vợ chồng không còn tình cảm với nhau. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 01/2016 cho đến nay.

Nay chị Ngô Thị Tuyết H yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh Văn G.

+ Về con chung: Chị Ngô Thị Tuyết H và anh Huỳnh Văn G có một con chung là Huỳnh Quốc H, sinh ngày 31/3/2013. Chị Ngô Thị Tuyết H yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Huỳnh Quốc H, sinh ngày 31/3/2013 đến khi thành niên. Chị Ngô Thị Tuyết H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Hiện cháu H đang sống với chị H. Chị H hiện làm công nhân tại tỉnh Bình Dương, thu nhập hàng tháng khoảng 7.000.000 đồng.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Huỳnh Văn G không có ý kiến trình bày.

Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án gồm: Đơn khởi kiện; Trích lục kết hôn giữa chị Ngô Thị Tuyết H và anh Huỳnh Văn G; Giấy khai sinh cháu Huỳnh Quốc H, sinh ngày 31/03/2013; Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của chị Ngô Thị Tuyết H; Quyết định tuyên bố mất tích; Đơn xin vắng mặt của chị Ngô Thị Tuyết H; Bản ý kiến của con chưa thành niên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Theo yêu cầu khởi kiện của chị Ngô Thị Tuyết H và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật đang tranh chấp là tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Huỳnh Văn G cư trú tại số 190, ấp 3, xã 4, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Ngô Thị Tuyết H vắng mặt có đơn xin xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Ngô Thị Tuyết H là đúng theo quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ngày 19 tháng 5 năm 2021 Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử số:36/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 30/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2021 vụ án được xét xử vào lúc 07 giờ 30 ngày 25 tháng 6 năm 2021 bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do, căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử đã tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Huỳnh Văn G là phù hợp.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Ngô Thị Tuyết H và anh Huỳnh Văn G do quen biết nên tổ chức đám cưới vào năm 2012 và anh chị đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã 4, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 19/3/2012. Việc kết hôn giữa chị Ngô Thị Tuyết H và anh Huỳnh Văn G là đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Xét thấy, vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Ngô Thị Tuyết H xác định: Trong thời gian chị Ngô Thị Tuyết H và anh Huỳnh Văn G chung sống với nhau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng ý kiến, tính tình không hợp nhau, không hòa hợp trong cuộc sống, vợ chồng hay cãi vã. Vợ chồng cố gắng tạo lập gia đình hạnh phúc nhưng không được. Hiện nay, vợ chồng không còn tình cảm với nhau.

Đồng thời, anh Huỳnh Văn G bị Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp tuyên bố mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số:

04/2020/QĐST-DS ngày 10/12/2020. Do đó chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ngô Thị Tuyết H đối với anh Huỳnh Văn G là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tại khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình quy định “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”.

[2.2] Về con chung: Xét thấy, cháu Huỳnh Quốc H, sinh ngày 31/3/2013 đang sống với chị H. Chị H yêu cầu được nuôi dưỡng cháu H đến khi thành niên. Hiện nay chị H làm công nhân tại tỉnh Bình Dương, thu nhập khoảng 7.000.000 đồng/tháng. Để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và tinh thần cho cháu H và tránh việc thay đổi môi trường sống cho cháu H. Đồng thời, nguyện vọng của cháu H là có nguyện vọng chung sống với chị H. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu được tiếp tục nuôi con của chị H. Giao cháu Huỳnh Quốc H, sinh ngày 31/3/2013 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Chị Ngô Thị Tuyết H trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không cản trở anh Huỳnh Văn G không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là phù hợp với các Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Ngô Thị Tuyết H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Ngô Thị Tuyết H xác định chị và anh Huỳnh Văn G không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nhưng không có ý kiến của anh Huỳnh Văn G, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết trong vụ án này; nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[3] Về án phí: Chị Ngô Thị Tuyết H phải chịu án phí về hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 238, Điều 266, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 56, Điều 58, Điều 69, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngô Thị Tuyết H.

- Về hôn nhân: Chị Ngô Thị Tuyết H được ly hôn với anh Huỳnh Văn G.

- Về con chung: Giao cháu Huỳnh Quốc H, sinh ngày 31/3/2013 cho chị Ngô Thị Tuyết H được tiếp tục nuôi dưỡng đến khi thành niên.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Huỳnh Văn G không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu.

Anh Huỳnh Văn G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai cản trở. Chị Ngô Thị Tuyết H cùng các thành viên gia đình không cản trở anh Huỳnh Văn G trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về án phí:

Chị Ngô Thị Tuyết H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số BI/2019/0011142 ngày 09/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Chị Ngô Thị Tuyết H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Huỳnh Văn G không phải chịu án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2021/HNGĐ-ST ngày 25/06/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con

Số hiệu:47/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Bình - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về