Bản án 47/2021/HNGĐ-ST ngày 13/05/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 47/2021/HNGĐ-ST NGY 13/05/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 13 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện GT, tỉnh Bến Tre, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý sô: 100/2021/TLST - HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2021 vê viêc “Ly hôn” theo Quyêt đinh đưa vu an ra xét xử số: 46/2021/QĐST - HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2021 giưa:

* Nguyên đơn: Ông Trần Văn G - Sinh năm: 1972; địa chỉ: ấp A, xã HL, huyện GT, tỉnh Bến Tre.

* Bị đơn: Bà Nguyễn Thị B - Sinh năm: 1975; địa chỉ: ấp A, xã HL, huyện GT, tỉnh Bến Tre.

Các đương sự vắng mặt và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khơi kiên , trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

Về hôn nhân: Năm 1993, ông Trần Văn G và bà Nguyễn Thị B có tiến đến hôn nhân. Hôn nhân giữa ông bà là tự nguyện, ông bà có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán nhưng không có đăng ký kết hôn.

Sau khi đám cưới, ông bà chung sống bên chồng tại ấp A, xã HL, huyện GT, tỉnh Bến Tre. Ông bà sống hạnh phúc được vài năm thì phát sinh mâu thuẫn mà nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Từ đó giữa ông bà hay xảy ra cãi vã và đã sống ly thân khoảng 01 năm nay.

Cho rằng tình cảm vợ chồng là không còn, không thể hàn gắn để đoàn tụ nên ông G yêu cầu được ly hôn với bà B.

Về con chung: Ông bà có 02 người con chung là Trần Hoàng P - Sinh ngày:

12/5/1994 và Trần Trọng P - Sinh ngày: 03/9/2001. Do con chung đã thành niên, có khả năng lao động nên ông không có yêu cầu gì.

Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ: Không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn trình bày:

Bà thống nhất với lời trình bày của ông G về thời gian kết hôn, thời gian chung sống hạnh phúc, về con chung và về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn.

Trong thời gian chung sống, giữa ông bà có mâu thuẫn và đã sống ly thân. Cho rằng tình cảm vợ chồng là không còn nên trước yêu cầu ly hôn của ông G thì bà đồng ý.

Về con chung: Ông bà có 02 người con chung là Trần Hoàng P - Sinh ngày:

12/5/1994 và Trần Trọng P - Sinh ngày: 03/9/2001. Do con chung đã thành niên, có khả năng lao động nên bà không có yêu cầu gì.

Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cưu cac tai liêu , chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hôi đông xet xư nhân đinh:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do các bên tranh chấp và nguyên đơn có đơn khởi kiện nên Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền và phù hợp với quy định khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do vậy, việc Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Việc kết hôn giữa ông Trần Văn G và bà Nguyễn Thị B là tự nguyện, ông bà có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Do vậy, hôn nhân giữa ông bà là không hợp pháp nên không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Căn cứ khoản 1 Điều 9 luật hôn nhân và gia đình, Thông tư liên tịch số:

01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016, Tòa án không công nhận ông bà là vợ chồng là phù hợp.

[2.2] Về con chung: Ông G, bà B có 02 người con chung là Trần Hoàng P - Sinh ngày: 12/5/1994 và Trần Trọng P - Sinh ngày: 03/9/2001. Do con chung đã thành niên, có khả năng lao động và ông bà không có yêu cầu gì đối với 02 người con chung này nên không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản: Ông G, bà B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.4] Về nợ: Ông G, bà B khai không có.

[3] Về án phí: Các đương sự phải nộp án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình;

Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận ông Trần Văn G và bà Nguyễn Thị B là vợ chồng.

2. Về con chung : Ông bà có 02 người con chung là Trần Hoàng P - Sinh ngày: 12/5/1994 và Trần Trọng P - Sinh ngày: 03/9/2001. Do 02 con chung đã thành niên, có khả năng lao động và ông bà không có yêu cầu gì đối với 02 người con chung này nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sn: Ông G, bà B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4 Về nợ: Ông G, bà B khai không có.

5. Về án phí sơ thm : Nguyên đơn phải nộp 300.000đồng (ba trăm ngan đông) tiên án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng đươc trư vao sô tiên tam ưng an phí đã nộp là 300.000đồng (ba trăm ngan đông ) theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án sô 0007406 ngày 22/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Nguyên đơn đã nộp đủ án phí.

6. Về quyn kháng cáo : Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2021/HNGĐ-ST ngày 13/05/2021 về ly hôn

Số hiệu:47/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về