Bản án 28/HNGĐ-ST ngày 06/03/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK

BẨN ÁN 28/HNGĐ-ST NGÀY 06/03/2018 VỀ LY HÔN

thẩm công khai vụ án thụ lý số 1100/2017/TLST-HNGĐ ngày 23/11/2017, về việc: “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 04/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 05/01/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 13 ngày 23/01/2018. giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Tuyết M, sinh năm 1980; Địa chỉ: Thôn C, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Tống Kim Đ, sinh năm 1966; Địa chỉ: Thôn C, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn xin ly hôn và các lời khai tại Tòa án nhân dân Thành phố B, bà Phạm Thị Tuyết M trình bày:

Về hôn nhân: Bà M và ông Đ xây dựng gia đình với nhau vào năm 2002 trên cơ sở yêu thương tự nguyện, có đăng kY kết hôn tại UBND xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Trong quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian đầu sau đó thì phát tinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không tôn trọng và quan tâm lẫn nhau, ông Đ thường xuyên đánh đập hành hạ bà M. Ông bà đã đã nhiều lần được gia đình, anh em, bạn bè khuyên giải và chính quyền địa phương can thiệp, nhưng không có kết quả. Từ đó dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể tiếp tục được nữa. Nay nguyên đơn yêu cầu  Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Đ.

Về con chung: Ông bà có 02 con chung là: Tống Như Y, sinh ngày 8/11/2008 và Tống Kim A, sinh ngày 12/8/2000; Bà có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu và không yêu cầu ông Đ phải đóng góp phí tổn.

Về tài sản: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Mặc dù, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý, giấy triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn cố tình lẩn tránh, nên Tòa án không ghi ý kiến của họ được và đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả cuộc thẩm vấn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Đây là vụ án: “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố B, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Bị đơn (ông Đ), đã được Tòa án nhân dân thành phố B, tống đạt giấy triệu tập đương sự hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt; Áp dụng Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 232 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt họ, theo thủ tục quy định chung.

 [2]. Về nội dung tranh chấp:

 [2.1]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà M và ông Đ đến với nhau bằng tình cảm yêu thương tự nguyện và có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian đầu sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không tôn trọng và quan tâm gì tới nhau, ông bà đã cố gắng khắc phục và đã nhiều lần được gia đình, anh em, bạn bè khuyên giải và chính quyền địa phương can thiệp, nhưng không có kết quả. Từ đó dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể tiếp tục được nữa, nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Đ. Điều này chứng tỏ rằng: Tình trạng hôn nhân giữa bà M và ông Đ, đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu xin ly hôn của bà M cần được chấp nhận, phù hợp với Điều 9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2]. Về con chung: Ông bà có 02 con chung là: Tống Kim A, sinh ngày 12/8/2000 và Tống Như Y, sinh ngày 8/11/2008;

Trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa hôm nay, bà M có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu: Y và A, đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Hội đồng xét xử xét thấy: Trong suốt quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng ông Đ vẫn cố tình vắng mặt. Vì thế, Tòa án không ghi được Y kiến của ông Đ về yêu cầu nêu trên của nguyên đơn. Qua xem xét hồ sơ vụ án cho thấy: Ông Đ không có trách nhiệm gì đến gia đình và con cái. Do vậy, nghĩ để cuộc sống của cháu Y và cháu A được đảm bảo thì cần giao cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng cháu Y và cháu A đến khi cháu Y và cháu A đủ 18 tuổi là phù hợp với Điều 69, 70, 71, 72 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Điều 12 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà M không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.

[2.4]. Về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.

[2.5]. Về án phí: Áp dụng Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30- 12-2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án, thì bà M phải chịu án phí HNGĐ-ST là 300.000đồng.

Bởi các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1,2,3 Điều 144; 145; khoản 1 Điều 146; khoản 4 Điều 147; Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Áp dụng Điều 9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Áp dụng Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

* Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Phạm Thị Tuyết M.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho bà Phạm Thị Tuyết M được ly hôn ông Tống Kim Đ.

2. Về con chung: Giao cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng 2 cháu: Tống Kim A, sinh ngày 12-8-2000 và cháu Tống Như Y, sinh ngày 8-11-2008; đến khi cháu Y và cháu A đủ 18 tuổi.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà M không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.

4. Về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết, nên Tòa án không đặt ra để xem xét.

5. Về án phí: Bà M phải chịu án phí HNGĐ-ST là 300.000đ, được khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí, theo biên lai số AA/2017/0000666 ngày 20-11-2017 của Thi hành án dân sự, Thành phố B.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được giao hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

627
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/HNGĐ-ST ngày 06/03/2018 về ly hôn

Số hiệu:28/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:06/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về