TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 47/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 11 tháng 9 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 221/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 137/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Châu Văn K, sinh năm 1965; Địa chỉ: ấp P, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)
2. Bị đơn: Bà Võ Thị L, sinh năm 1965; Địa chỉ: ấp P, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 7 năm 2020, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn ông Châu Văn K trình bày:
Về hôn nhân: Ông và bà L tự nguyện sống chung từ năm 1995, không có tổ chức đám cưới, không có đăng ký kết hôn. Ông và bà L đã ly thân từ năm 2012 đến nay do Tờng xuyên mâu thuẫn, sống chung không hợp nhau. Nay ông yêu cầu được ly hôn với bà L.
Về con chung: Ông và bà L có 01 người con chung là Châu Thị Anh T, sinh ngày 01/01/1997. Do con chung đã thành niên, phát triển bình Tờng, có khả năng lao động tự nuôi sống mình nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Theo lời khai có trong hồ sơ vụ án bị đơn bà Võ Thị L trình bày:
Về hôn nhân: Bà trình bày thống nhất với lời khai của ông K về thời gian sống chung, không đăng ký kết hôn và ly thân. Nay ông K yêu cầu ly hôn thì bà đồng ý ly hôn.
Về con chung: Bà và ông K có một người con chung như ông K trình bày là đúng. Do con chung đã thành niên nên bà thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Bà thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về hôn nhân: xét thấy ông K và bà L tự nguyện chung sống như vợ chồng từ năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân giữa ông K và bà L là không hợp pháp, không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Căn cứ điểm b mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000, tuyên bố không công nhận ông K và bà L là vợ chồng.
+ Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
+ Về án phí: Ông K phải chịu 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Ông K khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà L, bà L đang cư trú trên địa bàn huyện Phước Long nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Ông K và bà L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt ông K và bà L là phù hợp theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Xét thấy ông K và bà L có đủ điều kiện kết hôn theo quy định nhưng ông K và bà L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1995 và đã có con chung mà không đăng ký kết hôn nên hôn nhân giữa ông K và bà L là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Nay ông K yêu cầu ly hôn, căn cứ theo khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ để tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông K và bà L.
[4] Về con chung: Ông K và bà L thống nhất có một người con chung là Châu Thị Anh T, sinh ngày 01/01/1997. Do cháu T đã thành niên, có khả năng lao động để tự nuôi mình, ông K và bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung: Ông K và bà L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Ông K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Bà L không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ vào các Điều 14, 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Châu Văn K và bà Võ Thị L.
2. Về con chung: Ông Châu Văn K và bà Võ Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung: Ông Châu Văn K và bà Võ Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Ông Châu Văn K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Ông K đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009515 ngày 17/8/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí.
Bà Võ Thị L không phải chịu án phí.
5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Bản án 47/2020/HNGĐ-ST ngày 11/09/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 47/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về