TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 47/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/08/2019 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ H VÀ ÔNG P, NUÔI CON CHUNG
Ngày 07 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 124/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2019 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2019/QĐXXST-HN ngày 02 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Phượng H. Địa chỉ: khu dân cư khu 1, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn P. Địa chỉ: ấp P, xã L, huyện T, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13-5-2019 và trong quá trình xét xử, bà Lê Thị Phượng H là nguyên đơn trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn P chung sống với nhau từ năm 2014 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thành, huyện Thủ Thừa. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do tính tình không hợp nhau. Bà đã về cha mẹ ruột sống từ tháng 5 năm 2018 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông P. Ông P hiện là cán bộ thanh tra sở y tế tỉnh Long An.
Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung tên Nguyễn Bảo An Nhiên, sinh ngày 10/4/2017 hiện con sống với bà. Nếu phải ly hôn bà yêu cầu nuôi con chung, ông P không phải cấp dưỡng con chung.
Về tài sản chung, về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Nguyễn Văn P bị đơn vắng mặt không có lý do.
Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng: Bà H yêu cầu ly hôn với ông P, Hội đồng xét xử nhận thấy được quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành. Ông P vẫn vắng mặt không có lý do, Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt ông P.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân giữa bà H và ông P có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 09 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Xét thấy tại phiên hòa giải và tại phiên tòa bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông P. Hội đồng xét xử xét thấy tình nghĩa vợ chồng giữa bà H và ông P không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà H yêu cầu ly hôn với ông P, ông P không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng (vắng mặt không có lý do) điều đó chứng tỏ ông P cũng không còn quan tâm gì đối với cuộc sống hôn nhân của chính mình theo quy định tại Điều 19, 53, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông P.
[4] Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung tên Nguyễn Bảo An Nhiên, sinh ngày 10/4/2017 (hiện do bà H nuôi dưỡng), bà Hằng yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con chung. Cháu An Nhiên chưa đủ 36 tháng tuổi đang sống cùng bà H, để giữ ổn định về mọi mặc điều kiện chăm sóc con chung nên cần giữ nguyên hiện trạng nuôi con của bà H và cần giao con chung tên An Nhiên cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng con chung đủ 18 tuổi, ông P không phải cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5] Về tài sản chung, về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Bà H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 09, 19, 53, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Thị Phượng H ly hôn với ông Nguyễn Văn P.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Nguyễn Bảo An Nhiên, sinh ngày 10/4/2017 cho bà H nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi (hiện do bà H nuôi dưỡng), ông P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Không ai được lợi dụng việc thăm nom con hoặc việc trực tiếp nuôi con để cản trở việc nuôi con hoặc việc thăm nom con, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của bên còn lại. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
3. Về án phí: Bà H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng mà bà H đã nộp theo biên lai thu số 0002063 ngày 23 tháng 5 năm 2019 của Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
4. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 47/2019/HNGĐ-ST ngày 07/08/2019 về ly hôn giữa bà H và ông P, nuôi con chung
Số hiệu: | 47/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về