Bản án 47/2019/HNGĐ-ST ngày 04/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 47/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 835/2018/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm2019 giữa các đương sự:

 Nguyên đơn: Chị Nguyễn Lệ T – sinh năm 1975 (có mặt) Địa chỉ: ấp R, xã K, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Trần Thanh T – sinh năm 1975 (có mặt) Địa chỉ: ấp R, xã K, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29-11-2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Lệ T trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2011, chị T và anh Trần Thanh T tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, không hợp nhau. Anh T thường xuyên rượu chè, không quan tâm, chăm sóc vợ, con. Chị T yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng theo pháp luật.

Về nuôi con chung: Chị T và anh T có 01 người con chung là Trần Yến N, sinh ngày 01-02-2012, đang sống với gia đình. Khi ly hôn, chị T đồng ý giao con cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản, nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, bị đơn anh Trần Thanh T trình bày:

Về hôn nhân: Thời gian chung sống, điều kiện kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn đúng như chị T trình bày. Tuy nhiên, anh T còn thương vợ con nên muốn đoàn tụ.

Về con chung: Anh T và chị T có 01 người con chung là Trần Yến N, sinh ngày 01-02-2012, đang sống cùng gia đình. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn, anh yêu cầu được nuôi con theo nguyện vọng của con, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản, nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về hôn nhân: Năm 2011, chị Nguyễn Lệ T và anh Trần Thanh T tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân giữa anh chị không có giá trị pháp lý nên không được pháp luật công nhận anh chị là vợ chồng.

 [2] Về nuôi con chung: Chị T và anh T có 01 người con chung là Trần Yến N, sinh ngày 01-02-2012, đang sống với gia đình. Khi ly hôn, chị T đồng ý giao con cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Tòa án đã ghi nhận ý kiến của cháu N có nguyện vọng sống với anh T. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu N cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

 [3] Về cấp dưỡng nuôi con, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật hôn nhân và Gia đình thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, anh T không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

 [4] Về chia tài sản và nợ chung: Chị T và anh T xác định không có.

 [5] Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốchội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Lệ T và anh Trần Thanh Tlà vợ chồng.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung là Trần Yến N, sinh ngày 01-02-2012 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng   theo nguyện vọng của con, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 18-12-2018, chị T đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002529 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

 “Trường hợp bản án được thi hành theo quy đinh tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2019/HNGĐ-ST ngày 04/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:47/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về