Bản án 47/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 47/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 29 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:40/2017/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:45/2017/QĐXX-ST ngày 28 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị N, sinh năm 1980. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyệnT, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Võ Hoàng A, sinh năm 1988. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnhTiền Giang. (Tại phiên tòa có mặt chị N, vắng mặt anh Hoàng A)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chịNguyễn Thị N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Võ Hoàng A sống chung với nhau năm2010, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 28/6/2010. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh hơn một năm nay nguyên nhân do anh Hoàng A không chung thủy, có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Chị đã nhiều lần yêu cầu anh Hoàng A sửa đổi nhưng không có kết quả. Anh Hoàng A không còn quan tâm gì đến cuộc sống của vợ con. Chị và anh Hoàng A đã không còn sống chung hơn một năm. Chị nhậnthấy chị và anh Hoàng A không còn tình cảm vợ chồng nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Võ Hoàng A.

Về con chung: Chị và anh Hoàng A có hai đứa con chung tên là Võ Hoàng Q, sinh ngày 21/01/2005 và Võ Anh T, sinh ngày 10/12/2008, hai cháu đã sống chung với chị từ khi cháu mới sinh ra cho đến nay. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi hai cháu cho đến khi trưởng thành. Chị yêu cầu anh Hoàng A cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 1.500.000đồng/tháng.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị và anh Hoàng A không có tài sản chung,không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

* Đối với bị đơn anh Võ Hoàng A, trong quá trình giải quyết vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, gửi bản sao đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ anh Võ Hoàng A nhiều lần nhưng anh Hoàng A vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

* Tại phiên tòa:

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị N vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Võ Hoàng A và yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh Hoàng A cấp dưỡng nuôi con.

Phát biểu của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Nguyễn Thị N được ly hôn với anh Võ Hoàng A, cho chị N được trực tiếp nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ lời trình bày của đương sự, các tài liệu chứng cứ được đưa ra xem xét tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị N tranh chấp yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Võ Hoàng A có nơi cư trú tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang và yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Về thủ tục tố tụng: Xét bị đơn anh Võ Hoàng A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

 [3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N và anh Võ Hoàng A sống chung có đăng ký kết hôn năm 2010, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Mâu thuẫn phát sinh hơn một năm nay do anh Hoàng A không chung thủy, quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Vì thương con nên chị N vẫn cố gắng chịu đựng và cho anh Hoàng A cơ hội sửa đổi nhưng không có kết quả nên chị đã về nhà cha, mẹ ruột ở và hoàn toàn không còn liên hệ với anh Hoàng A hơn một năm nay. Tòa án đã tổ chức hòa giải đoàn tụ nhưng anh Hoàng A không đến tham gia hòa giải. Tại phiên Tòa chị N vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn với anh Hoàng A. Điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng giữa chị N và anh Hoàng A không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị N.

 [4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị N yêu cầu trực tiếp nuôi con tên Võ Hoàng Q, sinh ngày 21/01/2005 và Võ Anh T, sinh ngày 10/12/2008. Xét thấy cháu Võ Hoàng Q và Võ Anh T đều chưa thành niên cần có người trực tiếp chămsóc và hai cháu đã sống chung với chị N từ lúc mới sinh ra cho đến nay, nguyệnvọng của hai cháu cũng muốn được tiếp tục sống chung với mẹ, đồng thời trong quá trình giải quyết vụ án, anh Hoàng A không có ý kiến về việc chị N yêu cầu được nuôi con. Do vậy, căn cứ quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N, giao con chung cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Võ Hoàng A được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.

 [5] Về cấp dưỡng: Chị N không yêu cầu anh Hoàng A cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy chị N có thu nhập ổn định, đủ điều kiện nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét việc cấp dưỡng nuôi con.

 [6] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết án phí, lệ phí Tòa án.

 [8] Xét đề nghị của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa là đúng pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N được ly hôn với anh Võ HoàngA.

2. Về con chung: Giao con chung Võ Hoàng Q, sinh ngày 21/01/2005 và Võ

Anh T, sinh ngày 10/12/2008 cho chị Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Võ Hoàng A được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng: Anh Võ Hoàng A chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Nguyễn Thị N chưa có yêu cầu.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đồng án phí sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị N đã nộp theo biên lai thu số 18523 ngày 17/3/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Chị N đã nộp xong án phí.

6. Về quyền kháng cáo:

Chị Nguyễn Thị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 kể từ ngày tuyênán.

Anh Võ Hoàng A có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngàynhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn

Số hiệu:47/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về