Bản án 471/2018/HNGĐ-ST ngày 11/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 471/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 11 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 88/2018/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 177/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số: 138/2018/QĐST – HNGĐ ngày 17 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bích L, sinh năm 1990. Địa chỉ cư trú: Số 123, ấp Đ, xã M, huyện C, tỉnh An Giang. (Có đơn xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Đỗ Tiến T, sinh năm 1990. Địa chỉ cư trú: Số nhà 889, ấp Q, xã V, huyện P, tỉnh An Giang; (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 02 năm 2018, nguyên đơn chị L trình bày như sau: Chị L và anh T chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang vào ngày 16/3/2012. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, cự cãi nhau nhiều lần, đã ly thân khoảng 04 năm. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh T thường xuyên uống rượu dẫn đến gây cãi, hiện anh T cũng đã có người phụ nữ khác. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, không thể hòa hợp nên chị L yêu cầu xin ly hôn với anh T. Về quan hệ con chung, vợ chồng có 01 con chung tên Đỗ TTM, sinh ngày 04/7/2012, đang do chị L nuôi. Khi ly hôn chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi, không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, anh T không đến Tòa án nhân dân huyện Châu Phú trình bày ý kiến và cũng không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu ly hôn của chị L.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn chị L: Chị L có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn anh Đỗ Tiến T: Vắng mặt.

* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Chị L và anh T chung sống có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống, vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do anh T thường xuyên uống rượu, không quan tâm vợ con. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, chị L kiên quyết ly hôn. Tại biên bản xác minh thể hiện anh T được tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến Tòa án, cả hai sống ly thân đã lâu nên tình trạng hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của chị L là có cơ sở chấp nhận.

+ Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đỗ TTM, sinh ngày 04/7/2012; con đang được chị L trực tiếp nuôi. Anh T không có ý kiến về việc nuôi con, không tranh chấp về việc nuôi con. Đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận giao con chung cho chị L trực tiếp nuôi. Chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con nên đề nghị không xem xét. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Tại biên bản xác minh ngày 14 tháng 8 năm 2018 thể hiện: Anh T vẫn còn sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại tổ 35, ấp Q, xã V, huyện P, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Châu Phú thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Nguyên đơn chị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn anh T đã được Tòa án nhân dân huyện Châu Phú tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh T chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V đúng với quy định tại Khoản 1 Điều 8, Khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị L và anh T như sau: Chị L cho rằng do anh T thường uống rượu, không quan tâm vợ con nên thường xuyên gây cãi, bất đồng quan điểm, từ đó tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc. Vợ chồng đã sống ly thân khoảng 04 năm nay, tình cảm vợ chồng không thể tiếp tục chung sống, anh T đã có người phụ nữ khác. Tòa án tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ cho anh T nhưng vẫn vắng mặt, không có ý kiến về yêu cầu ly hôn của chị L. Về nguyên nhân mâu thuẫn theo biên bản xác minh thể hiện địa phương không rõ nguyên nhân mâu thuẫn. Tuy không rõ nguyên nhân mâu thuẫn, nhưng thực tế thời gian sống ly thân đã lâu, anh T không đến Tòa án trình bày ý kiến, không quan tâm cuộc sống hôn nhân. Chị L xác định không còn tình cảm với anh T, kiên quyết ly hôn. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, cho thấy quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh T thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L.

- Về quan hệ con chung: Thời gian chung sống, vợ chồng có 01 con chung Đỗ TTM, sinh ngày 04/7/2012. Xét thấy, chị L đang trực tiếp nuôi con chung, anh T không tranh chấp về việc nuôi con, đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, ổn định cho con chung. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận giao con chung cho chị L được trực tiếp nuôi, chị L không yêu cầu cấp dưỡng cho con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Chị L cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh T thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có.

[3] Về án phí sơ thẩm:

Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, anh Cường phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0002509 ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 8; Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 56; khoản 2 Điều 81; khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Bích L được ly hôn với anh Đỗ Tiến T.

- Về quan hệ con chung: Chị Trần Thị Bích L được trực tiếp nuôi con chung tên Đỗ TTM, sinh ngày 04/7/2012. Chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Chị L cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh T thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

- Về quan hệ tài sản chung, quan hệ nợ chung: Không có.

- Về án phí sơ thẩm: Chị L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0002509 ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú.

- Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được giao hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 471/2018/HNGĐ-ST ngày 11/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:471/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về