Bản án 182/2018/HNGĐ-ST ngày 22/05/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 182/2018/HNGĐ-ST NGÀY 22/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 22 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 404/2017/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2017 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số: 39/2018/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trương Hoàng S, sinh năm 1981. Địa chỉ cư trú: Số 172, tổ 20, ấp 9, xã L, huyện B, tỉnh Long An (Có mặt)

2. Bị đơn: Bà Đoàn Thị Cẩm X, sinh năm 1993. Địa chỉ nơi cư trú: Số Tổ 21, ấp Vĩnh Thuận, xã V, huyện P, tỉnh An Giang (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 29 tháng 8 năm 2017, nguyên đơn ông S trình bày như sau: Ông S và bà X quen biết và tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn năm 2011 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng không có con, thời gian sau xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường X cự cãi dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, ông S không còn tình cảm với chị X nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông S được ly hôn với bà X. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, bà X đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án trình bày ý kiến, không gửi văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu ly hôn của ông S.

* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Đối với người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định tại Điều 70; Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong thời hạn chuẩn bị xét xử và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 là tự từ bỏ quyền tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Ông S và bà X chung sống, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống, ông S trình bày có mâu thuẫn, bà X không đến Tòa án trình bày ý kiến về quan hệ hôn nhân, vợ chồng ly thân đã lâu nên tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông S. Về quan hệ con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn ông S vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn với chị X; về quan hệ con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Bị đơn bà X: Vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ biên bản xác minh ngày 15 tháng 01 năm 2018, bà X có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Vĩnh Thuận, xã V, huyện P, tỉnh An Giang, bà X hiện không có ở địa phương nhưng không thông báo địa chỉ cư trú mới cho nguyên đơn biết và nguyên đơn kiện yêu cầu giải quyết ly hôn theo địa chỉ đăng ký của bà X nên Tòa án nhân dân huyện Châu Phú thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Bị đơn bà X vắng mặt trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, không có bản tự khai trình bày ý kiến, vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai và không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Theo trình bày của ông S, ông và bà X chung sống, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng, phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 8, Khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét thấy, trong thời hạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa bà X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, không có ý kiến về yêu cầu ly hôn của ông S, thực tế giữa bà X và ông S cũng ly thân thời gian đã lâu, Tòa án tiến hành xác minh về nguyên nhân mâu thuẫn nhưng chị X không sinh sống tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nên không rõ nguyên nhân mâu thuẫn. Tại phiên tòa tại biên bản hòa giải ông S cho rằng vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, ông không còn tình cảm với chị X, xác định không thể tiếp tục chung sống với nhau, không tạo điều kiện đề vợ chồng đoàn tụ, chị X không trở về gia đình để chung sống với nhau. Cho thấy quan hệ hôn nhân giữa ông S và bà X thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông S.

- Về quan hệ con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí sơ thẩm:

Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ông S phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2015/0017252 ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 8; Khoản 1 Điều 9; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Trương Hoàng S với bà Đoàn Thị Cẩm X.

- Về quan hệ con chung, tài sản chung và quan hệ nợ chung: Không có nên

Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí sơ thẩm: Ông S phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2015/0017252 ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú.

- Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

317
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 182/2018/HNGĐ-ST ngày 22/05/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:182/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về