Bản án 46/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 46/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 50/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 47/2021/QĐST-HNGĐ ngày 16/4/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1973 Địa chỉ: Ấp M (H), xã H, huyện G, tỉnh Bến Tre.

Ông B có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề ngày 26/3/2021.

2. Bị đơn: Bà Bùi Thị Kim D, sinh năm 1975 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B (H), xã H, huyện G, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn ông Nguyễn Văn B trình bày:

Ông và bà Bùi Thị Kim D tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1997 nhưng chưa đăng ký kết hôn. Đến năm 2002, ông và bà D đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện G, tỉnh Bến Tre, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24/12/2002. Cuộc sống hôn nhân của vợ chồng có hạnh phúc được thời gian đầu. Đến tháng 2012 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay. Do xác định tình cảm vợ chồng không còn hàn gắn được nữa nên ông yêu cầu được ly hôn với bà D.

Về con chung: Ông và bà D có 01 con chung là anh Nguyễn Bảo S, sinh năm 1998, đã trưởng thành có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên ông không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không có tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn bà Bùi Thị Kim D đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng mời bà đến tòa tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và dự phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng bà vắng mặt không có lý do nên không có lời khai cũng như không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của ông B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông B yêu cầu được ly hôn với bà Bùi Thị Kim D, cư trú tại ấp B (H), xã H, huyện G, tỉnh Bến Tre là vụ án hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn bà Bùi Thị Kim D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại tòa không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà D là phù hợp với quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung: Bà D vắng mặt tại tòa không có lý do thì xem như đã tự tước bỏ quyền được chứng minh, trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của ông B và phải chịu hậu quả pháp lý của việc vắng mặt đó. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận lời khai và tài liệu chứng cứ do ông B cung cấp cũng như các chứng cứ đã thu thập được để làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án là phù hợp.

[2.1] Về hôn nhân: Theo ông B trình bày thì ông và bà D tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1997 nhưng chưa đăng kết hôn. Đến năm 2002, ông và bà D đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện G, tỉnh Bến Tre, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24/12/2002 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống có hạnh phúc được thời gian đầu. Đến năm 2012 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay. Xét thấy, Tòa án đã tiến hành hòa giải để ông B và bà D đoàn tụ nhưng bà D không đến đã chứng tỏ bà không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với ông B. Hơn nữa, ông B và bà D đã sống ly thân trong một thời gian dài, mỗi người có một cuộc sống riêng và ông B vẫn kiên quyết xin ly hôn không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà D. Như vậy, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông B và bà D đã mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng không còn tình cảm, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Vì vậy, căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông B đối với bà D là phù hợp.

[2.2] Về con chung: Ông B và bà D có 01 con chung là Nguyễn Bảo S, sinh năm 1998. Xét thấy, anh S đã trưởng thành có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung: Ông B khai không có tranh chấp nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Ông B khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông B phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà ông đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Các Điều 147, Điều 227, khoản 3 Điều 228, 273, 278 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn B đối với bà Bùi Thị Kim D.

Ông Nguyễn Văn B được ly hôn với bà Bùi Thị Kim D.

2. Về con chung: Ông B và bà D có 01 con chung là anh Nguyễn Bảo S, sinh năm 1998 đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Ông B khai không có tranh chấp nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Ông B khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông B phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà ông đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí Tòa án số 0006863 ngày 23/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G.

Quyền kháng cáo, kháng nghị: Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được thông báo, niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về ly hôn

Số hiệu:46/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về