Bản án 46/2020/DS-ST ngày 25/06/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 46/2020/DS-ST NGÀY 25/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 25 tháng 6 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 25/2020/TLST-DS ngày 02 tháng 01 năm 2020 về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2020/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) BĐLV.

Trụ sở: Tòa nhà Capital Tower số 109 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, T phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn Sơn. Chức vụ: Tổng Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Xuân T – Cán bộ Ngân hàng TMCP BĐLV, chi nhánh KG. (Ông T có mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Nhựt T1, sinh năm 1989 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp Cản Đất, xã Mỹ Thuận, huyện HĐ, tỉnh KG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo nội dung đơn khởi kiện và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) BĐLV trình bày:

Vào ngày 11/7/2017, ông Nguyễn Nhựt T1 ký kết hợp đồng với ngân hàng TMCP BĐLV, chi nhánh Kiên Giang để vay số tiền 70.000.000đ. Mục đích vay là để tiêu dùng. Thời hạn vay là 60 tháng. Lãi suất vay 13,2%/năm.

Hình thức thanh toán: gốc và lãi trả hàng tháng, theo dư nợ giảm dần.

Tài sản bảo đảm: Tín chấp.

Trong thời gian thực hiện hợp đồng, ông T1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ hàng tháng. Tính đến thời điểm xét xử (ngày 25/6/2020), ông T1 còn nợ ngân hàng các khoản tiền như sau:

+ Tiền nợ gốc: 52.450.000 đồng.

+ Lãi trong hạn: 12.004.684 đồng + Lãi phạt chậm trả: 842.342 đồng + Lãi quá hạn: 1.262.763 đồng Tổng cộng gốc và lãi là 66.559.789 đồng.

Nay Ngân hàng TMCP BĐLV khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T1 phải có nghĩa vụ trả toàn bộ số nợ nêu trên và phải trả lãi liên tục theo hợp đồng cho tới khi nào trả xong nợ của Ngân hàng.

* Bị đơn ông Nguyễn Nhựt T1: Tòa án đã tiến hành niêm yết tại địa phương các văn bản tố tụng cho ông T1 như: Thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử cũng như quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng ông T1 vẫn không có mặt và không có văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung đơn khởi kiện của Ngân hàng nên không có lời khai của ông T1 tại Tòa.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòn Đất tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm như sau:

Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất trong quá trình giải quyết vụ án đã chấp hành đúng quy định tại các Điều 26, 27 đến Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX), thư ký phiên tòa và các đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên tòa hôm nay, xét thấy ông T1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán khoản vay cho Ngân hàng TMCP BĐLV nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP BĐLV là có căn cứ để chấp nhận. Đề nghị HĐXX xem xét khi nghị án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét đơn khởi kiện và yêu cầu của nguyên đơn có cơ sở xác định đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông T1 vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông T1.

3. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án và qua diễn biến tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử (HĐXX) có cơ sở xác định rằng:

Vào ngày 11/7/2017 ông Nguyễn Nhựt T1 có ký kết hợp đồng tín dụng số HD0307071704870 với ngân hàng TMCP BĐLV/chi nhánh Kiên Giang để vay số tiền 70.000.000đ (BL số 01-04). Thời hạn vay 60 tháng. Ông T1 có trách nhiệm thanh toán gốc và lãi theo từng tháng, cụ thể là ngày 20, 21 hàng tháng. Trong thời gian vay ông T1 mới thanh toán gốc và lãi đến tháng 10/2018 thì ngưng trả nên đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Tính đến thời điểm xét xử (ngày 25/6/2020), ông Tuấn còn nợ ngân hàng tổng các khoản tiền là 66.559.789 đồng.

Trong suốt thời gian chuẩn bị giải quyết vụ án, ông T1 không có mặt tại Tòa để chứng minh nghĩa vụ trả nợ của mình. Tại điểm j mục 7.1 Điều 7 Hợp đồng tín dụng có ghi rõ khoản vay sẽ bị bên cho vay đơn phương chấm dứt sớm và thu hồi trước hạn trong T1 hợp bên vay vi phạm bất kỳ cam kết nào với Ngân hàng….

Như vậy, ông T1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của người vay đối với ngân hàng TMCP BĐLV được quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, Ngân hàng TMCP BĐLV khởi kiện yêu cầu ông T1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP BĐLV số tiền gốc và lãi tính đến ngày 25/6/2020 với số tiền 66.559.789 đồng là hoàn toàn có căn cứ để chấp nhận, phù hợp với quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, ông Trần Xuân T – người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP BĐLV xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về số tiền lãi phạt quá hạn 842.342 đồng. Việc rút một phần yêu cầu này của đương sự là tự nguyện nên HĐXX ghi nhận nên ông T1 còn phải trả cho Ngân hàng TMCP BĐLV số tiền gốc và lãi là 66.559.789 đồng - 842.342 đồng = 65.717.447 đồng.

Từ nhận định trên, trong thảo luận và nghị án, HĐXX thống nhất chấp nhận đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòn Đất; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng TMCP BĐLV đối với ông T1.

4. Về án phí:

- Ông T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định của pháp luật là 3.285.872 đồng.

- Ngân hàng TMCP BĐLV được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp số tiền 1.500.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 và các 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 95 và Điều 98 Luật các Tổ chức tín dụng.

- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLV.

Buộc ông Nguyễn Nhựt T1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần BĐLV số tiền gốc và lãi tính đến ngày 25/6/2020 là 65.717.447 đồng. Trong đó: - Nợ gốc 52.450.000 đồng - Lãi trong hạn 12.004.684 đồng - Lãi quá hạn 1.262.763 đồng Kể từ sau ngày 25/6/2020, ông Tuấn còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. T1 hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2/ Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP BĐLV về số tiền lãi phạt chậm trả.

3/ Về án phí DSST:

- Ông T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 3.285.872 đồng (Ba triệu, hai trăm tám mươi lăm ngàn, tám trăm bảy mươi hai đồng).

- Ngân hàng TMCP BĐLV được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.500.000 đồng (Một triệu, năm trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0009235 ngày 24/12/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòn Đất.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Nguyễn Nhựt T1 vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

T1 hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2020/DS-ST ngày 25/06/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:46/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về