Bản án 46/2018/HNGĐ-ST ngày 28/09/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 46/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 28/ 9/ 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 173/ 2018/ TLST - HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2018 về việc " Tranh chấp Hôn nhân và gia đình".

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59 /2018/QĐXX- ST ngày 13 / 8 / 2018 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T- SN 1994 ( Có mặt).

2/ Bị đơn : Anh Dương Văn V- SN 1992 (Vắng mặt) .

Cùng HKTT và nơi cư trú : Thôn Chớp, xã Lương Phong, H. Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .

3/ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan : Không.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1/ Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị T trình bày: Chị T và anh Dương Văn V tự nguyện đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa tháng 3/ 2013 . Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống ngay, hạnh phúc được một thời gian thì mâu thuẫn do anh V hay đánh chửi chị và không chịu đi làm . Vợ chồng đã tự hòa giải nhiều lần nhưng không thành nên vợ chồng ly thân từ đầu năm 2018 đến nay . Từ khi ly thân vợ chồng không quan tâm đến nhau, bỏ mặc nhau sống. Nay chị T thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn anh V.

-Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Dương Quang Hiếu - Sinh ngày 24/ 5/ 2014 hiện đang sinh sống với anh V ,chị T yêu cầu trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung .Nếu anh V yêu cầu nuôi dưỡng con chung thì chị T đồng ý và đồng ý cấp dưỡng 1.500.000 đồng/ tháng đến khi con chung đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung, tài sản riêng, nhà ở, quyền sử dụng đất các loại, nợ , công sức và các vấn đề khác: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. 

Chị T yêu cầu Tòa án không hòa giải với anh V.

2/ Bị đơn là Dương Văn V vắng mặt , tại bản tự khai trình bày: Anh V và chị T tự nguyện đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa tháng 3/ 2013 . Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống ngay, hạnh phúc được một thời gian thì mâu thuẫn do chị T bỏ về nhà bố mẹ ruột đến nay.Từ khi ly thân anh V vẫn quan tâm chị T. Do vậy chị T yêu cầu ly hôn thì anh V không đồng ý.

-Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Dương Quang Hiếu - Sinh ngày 24/ 5/ 2014 hiện đang sinh sống với anh V . Trong trường hợp vợ chồng ly hôn thì anh V yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung.

-Về tài sản chung, tài sản riêng, nhà ở, quyền sử dụng đất các loại, nợ ,công sức và các vấn đề khác : Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1/Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Anh V vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã được tống đạt Quyết định xét xử và thông báo mở lại phiên tòa đúng quy định, nên Tòa án xét xử vắng mặt anh V là đúng quy định tại khoản 1, điều 227 và khoản 1,điều 228- Bộ luật tố tụng dân sự.

-Về quan hệ hôn nhân : Chị T và anh V có đủ điều kiện kết hôn, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa nên là hôn nhân hợp pháp. Do vậy yêu cầu khởi kiện của chị T là có căn cứ cần xem xét giải quyết theo điều 51- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Sau khi vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì chị T, anh V phát sinh mâu thuẫn như chị T trình bày là do anh V hay đánh chửi chị T; vợ chồng ly thân từ đầu năm 2018 đến nay . Từ khi ly thân vợ chồng không quan tâm đến nhau, bỏ mặc nhau mỗi người sống một nơi. Chị T có đơn đề nghị không hòa giải và tại phiên tòa hôm nay vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn. Do vậy Hội đồng xét xử nhận định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T, anh V đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài; mặt khác anh V không tham gia tố tụng tại phiên tòa nên không thực sự có ý muốn đoàn tụ vợ chồng; do vậy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.

-Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung Dương Quang Hiếu - Sinh ngày 24/ 5/ 2014, hiện đang sinh sống với anh V. Trong trường hợp vợ chồng ly hôn thì anh V yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung,chị T đồng ý nên cần giao anh V trực tiếp nuôi dưỡng con chung..

-Về cấp dưỡng nuôi con: Anh V không yêu cầu nên chị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

-Về tài sản chung, tài sản riêng, nhà ở, quyền sử dụng đất các loại, nợ, công sức và các vấn đề khác : Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

2/ Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hiệp Hòa tại phiên tòa phát biểu quan điểm về việc thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, cũng như việc chấp hành luật pháp của những người tham gia tố tụng, việc tiến hành thu thập chứng cứ và kiểm tra các chứng cứ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.

Đề nghị áp dụng các điều 51,56, 58, 81, 82, 83, và 84- Luật hôn nhân gia đình năm 2014; các điều 147; 227, 228, 271 và 273 - Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, xử :

- Quan hệ hôn nhân : Chị T được ly hôn anh V.

-Về con chung: Giao anh V trực tiếp nuôi dưỡng con chung Dương Quang Hiếu

-Vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

-Tài sản chung, tài sản riêng, nhà ở, quyền sử dụng đất các loại, nợ , công sức và các vấn đề khác: Không xem xét giải quyết.

-Án phí sơ thẩm : Chị T phải chịu án phí 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Căn cứ nội dung trên:

QUYẾT ĐỊNH

1/Áp dụng các điều 51, điều 56, điều 58, điều 81, điều 82, điều 83, điều 84- Luật hôn nhân gia đình năm 2014; các điều 147; khoản 1, điều 227 , khoản 1,điều 228, điều 271 và điều 273- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/ 12/ 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án :

-Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Dương Văn V.

-Về con chung: Giao anh Dương Văn V trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Dương Quang Hiếu - Sinh ngày 24/ 5/ 2014; chị T được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

Trường hợp có yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con theo điều 84- Luật hôn nhân và gia đình.

-Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung .

-Tài sản chung, tài sản riêng, nhà ở, quyền sử dụng đất các loại, nợ , công sức và các vấn đề khác: Không xem xét giải quyết.

-Án phí sơ thẩm: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm¸nhưng được trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/ 2016/ 0001951ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa.

2/ Chị T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh V có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2018/HNGĐ-ST ngày 28/09/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:46/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về